Số ngày làm việc trung bình mỗi tháng năm 2024
Trường hợp không được trả lương đối với 5 ngày tự ý nghỉ việc thì cách tính trả lương tháng cho công chức đó được tính như thế nào? Cơ quan ông Dương ấn định trả lương cho công chức vào ngày 15 hàng tháng. Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời ông Bùi Quang Dương như sau: Hiện nay, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng chung theo quy định của pháp luật về lao động. Hình thức trả lương Hình thức trả lương được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trong đó Điểm c Khoản 1 Điều này đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015), như sau: Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể: Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động; Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động. Đối với công chức, viên chức làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc của công chức, viên chức xác định trên cơ sở ngạch công chức; chức danh nghề nghiệp, hạng của viên chức được bổ nhiệm và bậc lương, hệ số lương được xếp trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp, hạng viên chức, nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Tiền lương được trả cho một ngày làm việc được xác định như sau: Tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà cơ quan, đơn vị lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. Trường hợp cơ quan, đơn vị áp dụng số ngày làm việc bình thường trong tháng là 22 ngày (ngày nghỉ hàng tuần: thứ bảy, chủ nhật) thì tiền lương được trả cho một ngày làm việc bằng tiền lương tháng chia cho 22 ngày. Trường hợp cơ quan, đơn vị áp dụng số ngày làm việc bình thường trong tháng là 26 ngày (ngày nghỉ hàng tuần: chủ nhật) thì tiền lương được trả cho một ngày làm việc bằng tiền lương tháng chia cho 26 ngày. Kỳ hạn trả lương Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng được quy định tại Điều 5 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH (trong đó Khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-TTBLĐTBXH) như sau: Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng. Trả lời cụ thể việc ông Bùi Quang Dương hỏi, trường hợp công chức tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng 5 ngày làm việc trong tháng làm việc, ngoài việc bị xem xét xử lý kỷ luật, thì 5 ngày tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng trong tháng làm việc đó không được trả lương. Việc trả lương tháng cho công chức căn cứ vào số ngày làm việc thực tế: Tiền lương tháng theo ngạch, bậc lương công chức đang hưởng, chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn mà cơ quan áp dụng, nhân với số ngày làm việc thực tế trong tháng của công chức đó. Để thuận tiện cho việc tính tiền lương tháng căn cứ theo số ngày làm việc thực tế của công chức, nhiều cơ quan thường ấn định ngày trả lương vào ngày cuối cùng của tháng làm việc, hoặc ấn định ngày trả lương vào 1 trong 5 ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng làm việc. Nếu đúng như ông Dương phản ánh, cơ quan nơi ông công tác trả lương định kỳ vào ngày 15 của tháng làm việc, đã trả 100% tiền lương tháng cho công chức có 5 ngày tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng trong tháng đó, thì tiền lương của những ngày tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng đã trả cho công chức, cơ quan sẽ truy hoàn vào kỳ trả lương của tháng sau. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật. Tháng 8 có 31 ngày, ngày làm việc thực tế là 27 ngày. Như vậy có nghĩa là tiền lương tháng 27 ngày công sẽ bằng với tháng có 26 ngày công. Hợp đồng lao động của công ty không ghi rõ ngày công làm việc bình thường trong tháng là bao nhiêu. Bà Tuyền hỏi, điều này có phù hợp với quy định của pháp luật về lao động tiền lương hay không? Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề này như sau: Hình thức trả lương theo thời gianTại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/2/2021, tình trạng còn hiệu lực) quy định như sau: Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể: "a1. Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc; a2. Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; a3. Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; a.4. Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động". Tính trả lương theo số ngày công làm việc một thángTheo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 105 và Khoản 1, Điều 111 Bộ luật Lao động thì, thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ/tuần. Trường hợp thời giờ làm việc theo tuần thì thời gian làm việc không quá 10 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. Về ngày nghỉ hằng tuần, người lao động được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày. Mặc dù không có quy định cụ thể số ngày công làm việc trong tháng, nhưng với quy định ngày làm việc 8 giờ, trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn một tuần làm việc 40 giờ sẽ tương ứng với số ngày công tiêu chuẩn một tháng không quá 24 ngày; trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn một tuần làm việc không quá 48 giờ sẽ tương ứng với số ngày công tiêu chuẩn một tháng không quá 26 ngày. (Tương tự, theo Khoản 3 Điều 28 Luật BHXH việc tính trả trợ cấp ốm đau cho người lao động cũng căn cứ tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề chia cho 24 ngày nhân với số ngày nghỉ ốm (dù cho tháng trước liền kề có 24, 25, 26, hay 27 này làm việc)) Để làm căn cứ cho việc tính trả lương hằng tháng cho người lao động, việc lựa chọn, áp dụng ngày công tiêu chuẩn một tháng cần được thể hiện trong Quy chế tiền lương, tiền lương của doanh nghiệp. Tiền lương một tháng, số ngày công tiêu chuẩn một tháng phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nếu doanh nghiệp áp dụng ngày công tiêu chuẩn một tháng là 26 ngày công, thì tiền lương tháng trả theo số ngày công làm việc thực tế được tính như sau: Tiền lương theo tháng = Tiền lương tháng thỏa thuận trong hợp đồng lao động : 26 x số ngày công đi làm thực tế Theo đó, người lao động làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) bằng 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả bằng mức tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) cao hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả cao hơn mức tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động. Ngược lại, người lao động làm việc đủ số ngày công ở tháng có tổng số ngày làm việc cộng với ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương (nếu có) thấp hơn 26 ngày, thì tiền lương thực tế được trả thấp hơn mức tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động. Cách tính khác: Do quy định tại Điểm a3 Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP có nội dung doanh nghiệp tùy nghi lựa chọn số ngày làm việc bình thường trong tháng để tính lương, nên doanh nghiệp có thể áp dụng cách tính trả lương theo tháng như sau: Tiền lương theo tháng = Tiền lương tháng thỏa thuận trong hợp đồng lao động : (số ngày trong tháng - số ngày nghỉ hằng tuần) x số ngày công đi làm thực tế Ở cách tính này, mức lương người lao động được nhận thường cố định cho tất cả các tháng trong năm, cho dù các tháng có ngày làm việc bình thường khác nhau thì, lương của tháng có số ngày công tối đa là 24 cùng bằng lương của tháng có số ngày công tối đa là 27. Mức tiền lương theo tháng đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động chỉ bị giảm đi khi mà người lao động nghỉ việc không hưởng lương vào ngày làm việc bình thường, hoặc nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hưởng trợ cấp BHXH. Việc áp dụng cách tính lương nào căn cứ vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, được thể hiện ở hợp đồng lao động và Quy chế tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật. |