So sánh biểu thuế hiện tại với thời pháp thuộc

Đây chính là khoản tiền vốn mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đã ứng ra trả trong giá mua của hàng hóa xuất khẩu và thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT [Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quy định hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để thực hiện nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến]. Điều này có nghĩa là, các nếu thủ tục hành chính về kê khai thuế, nộp thuế đơn giản và minh bạch sẽ giúp giảm chi phí về thời gian và tài chính để tuân thủ của các doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và ngược lại.

Đặc biệt, các quy định pháp luật cũng như tổ chức thực hiện các thủ tục hoàn thuế GTGT cho hàng hóa xuất khẩu liên quan chặt chẽ đến nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu. Một trong những bài toán quan trọng mà mọi quốc gia phải giải quyết về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là: Một mặt, phải giải quyết nhanh chóng hồ sơ hoàn thuế GTGT để tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, mặt khác, phải quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa gian lận hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.

Bốn là, riêng đối với doanh nghiệp xuất khẩu, thủ tục hải quan là một yếu tố rất quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tương tự như thủ tục hành chính thuế, thủ tục hải quan có tác động trực tiếp đến chi phí về thời gian và tài chính của doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc biệt, thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu có tác động rất quan trọng đến việc các doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết với đối tác nhập khẩu về thời gian giao hàng, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp và tránh thiệt hại vật chất vì vi phạm hợp đồng.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể là bên nhận ủy thác xuất khẩu cho doanh nghiệp sản xuất trong nước. Trong trường hợp này, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đảm bảo thị trường tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Với đặc thù của lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, chính phủ các quốc gia phải kiểm soát chặt chẽ hàng hóa và phương tiện xuất nhập cảnh để đảm bảo an ninh kinh tế, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Bởi vậy, các thủ tục hải quan phải vừa tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa với thế giới, vừa phải đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế nói trên.

Năm là, công tác quản lý công chức thuế và hải quan trong việc thực thi nhiệm vụ để đảm bảo đúng quy định pháp luật và chống tiêu cực, tham nhũng cũng có tác động vô cùng quan trọng đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Bộ máy thuế và hải quan liêm chính sẽ giảm thiểu chi phí ngầm mà các doanh nghiệp phải chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Thực trạng chính sách thuế và hải quan hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu

Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, bên cạnh việc thực thi các quy định pháp luật riêng đối với lĩnh vực xuất khẩu, thì phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế. Thực trạng chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam thời gian qua xét theo cả bình diện chung và riêng có các nội dung chủ yếu sau:

Chính sách thuế chung đối với doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cũng áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN] phổ thông như phần lớn các doanh nghiệp khác, trừ trường hợp được áp dụng ưu đãi về thuế suất. Xét về thuế suất thuế TNDN, trong 20 năm qua, thuế suất phổ thông của Việt Nam đã được điều chỉnh giảm nhiều lần.

Cụ thể là: Thống nhất mức thuế suất phổ thông là 28% thay cho hai mức thuế suất trước đó là 25% áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 32% áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước [Áp dụng từ ngày 1/1/2004]; giảm xuống 25% [Áp dụng từ ngày 1/1/2009]; giảm xuống 22% [Áp dụng từ ngày 1/1/2014] và giảm tiếp xuống 20% [Áp dụng từ ngày 1/1/2016]. Năm 2004, thuế suất của Việt Nam cao hơn trung bình châu Á [30,19%]; năm 2009 thấp hơn trung bình châu Á [25,37%]; năm 2014 bằng trung bình châu Á [22%] và năm 2019 thấp hơn trung bình châu Á [21,09%]. So sánh thuế suất hiện hành với các nước trong khu vực thì thuế suất thuế TNDN của Việt Nam cao hơn Singapore [17%], Hongkong [16,5%]; bằng với Thái Lan; thấp hơn Philippines [30%], Indonesia [25%], Myamar [25%], Trung Quốc [25%], Malaysia [24%]. So sánh thêm thuế suất thuế TNDN hiện hành với các nước đầu tư nhiều vào Việt Nam cho thấy: Thuế suất của Việt Nam thấp hơn thuế suất của Nhật Bản [30,62%], Hàn Quốc [25%], Trung Quốc [25%]; cao hơn Hongkong [16,5%], Singapore [17%]. Như vậy, so với các nước trên thế giới và khu vực, nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp Việt Nam ở mức trung bình thấp. Đây là yếu tố tốt hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung phát triển sản xuất, kinh doanh trong đó có doanh nghiệp xuất khẩu.

Thứ hai, với tư cách là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới [WTO], Việt Nam tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đối xử quốc gia. Do vậy, các ưu đãi thuế có tính chất trợ cấp xuất khẩu đều đã được bãi bỏ khi Việt Nam tham gia tổ chức này. Doanh nghiệp xuất khẩu được áp dụng các chính sách ưu đãi thuế giống như các doanh nghiệp khác: Ưu đãi về thuế suất; miễn thuế và giảm thuế có thời hạn; trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; kết chuyển lỗ… Các ưu đãi thuế này tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu phát triển và một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế…

Chính sách thuế đặc thù đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Thứ nhất, về thuế suất thuế xuất khẩu: Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều chịu thuế xuất khẩu ở mức 0% hoặc thuế suất rất thấp nhằm khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Các mức thuế suất thuế xuất khẩu hiện hành trong biểu thuế xuất khẩu của Việt Nam thể hiện nguyên tắc xây dựng biểu thuế xuất khẩu là: [1] Thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô để khuyến khích chế biến sâu tài nguyên và nguyên liệu trước khi xuất khẩu; [2] Thực hiện các cam kết quốc tế về thuế xuất khẩu, theo đó, thuế suất thuế xuất khẩu có phân biệt theo khu vực thị trường xuất khẩu mà Việt Nam có cam kết; [3] Chú trọng phát triển công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Biểu thuế xuất khẩu hiện hành quy định tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP thể hiện rất rõ các quan điểm trên. Theo đó, nhóm thuế suất thuế xuất khẩu từ 10% đến 40% áp dụng đối với các sản phẩm khai khoáng [Thạch anh, đất sét, bột hóa thạch silic: 10%; đá phấn, đá phiến: 17%; Đá hoa trắng, đá vôi trắng dạng khối, cát thạch anh: 30%; Quặng Apatit tự nhiên, quặng mangan: 40%...]. Các sản phẩm của rừng tự nhiên và rừng trồng: Gỗ: Từ 5% đến 25%; trầm hương, kỳ nam: 20%. Phế liệu kim loại từ 15% đến 22%. Các sản phẩm được chế biến từ khoáng sản đã khá sâu, chẳng hạn như phân lân: 5%. Sản phẩm của công nghiệp luyện kim: Từ 5% đến 20%.

Thứ hai, về chính sách thuế đặc thù đối với doanh nghiệp chế xuất: Tương tự như mô hình doanh nghiệp chế xuất của nhiều nước trên thế giới, các doanh nghiệp ở khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất Việt Nam không chịu thuế nhập khẩu khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào chỉ sử dụng cho hoạt động kinh doanh của khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất; không chịu thuế xuất khẩu khi xuất khẩu thành phẩm ra nước ngoài. Khi doanh nghiệp bán hàng hàng hóa vào thị trường nội địa nếu các hàng hóa này được sản xuất không bằng nguyên liệu nhập khẩu thì thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu. Với chính sách này, các doanh nghiệp chế xuất có lợi thế đặc biệt về chi phí và thủ tục hải quan khi sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.

Thứ ba, về chính sách miễn, giảm thuế xuất khẩu: Bên cạnh chính sách miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm hỗ trợ phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước, Việt Nam còn miễn thuế để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, trong đó, đáng chú ý là miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu gia công xuất khẩu, miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia công xuất khẩu, miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất.

Thứ tư, về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu: Quy định hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu gắn với sự ra đời và áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam và đây cũng là thông lệ quốc tế về thực hiện nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến khi đánh thuế GTGT. Việc thực hiện các thủ tục hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đảm bảo phần vốn đã ứng ra của doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn trả kịp thời, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.

Tuy vậy, khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT còn phải đảm bảo ngăn ngừa gian lận hoàn thuế GTGT, chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu này, từ nhiều năm nay, cơ quan thuế đã ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào quản lý hoàn thuế. Đối tượng hoàn thuế GTGT được phân thành 2 nhóm hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước hoàn thuế sau gắn với mức độ rủi ro và ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong 5 năm trở lại đây, cơ quan thuế đã triển khai áp dụng hoàn thuế điện tử để tiếp nhận và giải quyết nhanh chóng, thuận tiện hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, đã có 99,5% hồ sơ hoàn thuế thực hiện bằng phương thức điện tử. Số thuế GTGT đã hoàn trong 5 năm gần đây khoảng từ 112.000 tỷ đồng đến 150.000 tỷ đồng, trong đó, khoảng 75% đến 80% là số tiền hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2023 đã thực hiện hoàn thuế GTGT với số tiền 61.093 tỷ đồng, trong đó, hoàn cho hàng hóa xuất khẩu là 49.135 tỷ đồng. Tuyệt đại bộ phận hồ sơ hoàn thuế đã được giải quyết hoàn thuế kịp thời đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Tuy vậy, vẫn có một tỷ lệ nhỏ hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu chưa được giải quyết kịp thời do những nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Trong đó, đặc biệt nổi cộm là các hành vi gian lận về hoàn thuế ngày càng tinh vi, không chỉ là mua bán hóa đơn đơn thuần mà gian lận có hệ thống với việc thành lập một hệ sinh thái các doanh nghiệp để mua bán lòng vòng để tạo khống thuế GTGT đầu vào.

Việc triển khai mở rộng hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế, song cũng là cơ hội thuận lợi để tội phạm về hóa đơn gian lận với tốc độ nhanh, khó kiểm soát kịp thời. Điều này buộc cơ quan thuế các cấp phải thận trọng hơn trong giải quyết hoàn thuế và mất nhiều thời gian hơn để thẩm tra, xác minh hồ sơ hoàn thuế.

Thủ tục hành chính thuế

Trong những năm qua, công cuộc cải cách thủ tục hành chính thuế đã tập trung và đạt được nhiều kết quả quan trọng thể hiện trên các phương diện chủ yếu là: Cắt giảm thủ tục hành chính thuế; đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế; công khai và minh bạch hóa các thủ tục hành chính thuế; điện tử hóa và ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nộp thuế trong thực hiện các thủ tục thuế; tổ chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông. Trung bình mỗi năm cơ quan thuế đã cắt giảm khoảng 10% đến 20% thủ tục hành chính thuế.

Trong năm 2022 đã cắt giảm từ 304 thủ tục hành chính thuế xuống còn 278 thủ tục. Trong 6 tháng đầu năm 2023 đã cắt giảm tiếp 2 thủ tục hành chính thuế. Các thủ tục hành chính thuế cũng được tích hợp lên cổng dịch vụ công quốc gia. Hàng năm, cơ quan thuế đều hoàn thành vượt mức kế hoạch kết nối dữ liệu lên cổng dịch vụ công quốc gia. Đặc biệt, trong năm gần đây, cơ quan thuế đã triển khai mở rộng hoạt động kê khai thuế và nộp thuế điện tử.

Tính đến hết tháng 6/2023, đã có 100% cơ quan thuế các địa phương thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế điện tử với 99,8% doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử và 98,9% doanh nghiệp đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử. Như vậy, có thể thấy với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế gắn với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đã giúp giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí tuân thủ cho các doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng.

Thủ tục hải quan

Trong những năm gần đây, cơ quan hải quan các cấp đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo các định hướng và nội dung sau đây: Cắt giảm các hồ sơ, thủ tục không thực sự cần thiết; phát triển và nâng cấp thủ tục hải quan điện tử hướng đến mô hình hải quan số; thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế hải quan một cửa ASEAN; ứng dụng quản lý rủi ro vào xử lý thủ tục hành chính về hải quan.

Tính đến nay, 100% các quy trình thủ tục hải quan cơ bản đã được tự động hóa trên phạm vi toàn quốc với 100% Cục Hải quan và 100% Chi cục Hải quan thông qua hệ thống VNACSS/VCIS. Tổng cục Hải quan đã triển khai cổng thanh toán điện tử tại tất cả các cục hải quan; triển khai hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin khai hàng hóa điện tử [e-Manifest] tại các cảng biển...

Chủ Đề