So sánh người làm chứng và người chứng kiến

Người làm chứng và người chứng kiến là hai chủ thể thường bị nhầm lẫn trong tố tụng hình sự. Vậy làm thế nào để phân biệt hai chủ thể này? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật Quang Huy để được giải đáp.

Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến

2. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến

Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến Cơ sở pháp lý Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Khái niệm Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng.

Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định.

Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

Một số trường hợp tại khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 phải có 02 người chứng kiến bao gồm:

  • Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
  • Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
  • Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến
  • Người bào chữa của người bị buộc tội;
  • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
  • Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
  • Người dưới 18 tuổi;
  • Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền
  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021;
  • Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021;
  • Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ
  • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
  • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
  • Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
  • Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
  • Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
  • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề người làm chứng và người chứng kiến. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Chủ Đề