So sánh tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế

Sự khác biệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế

  • 2019

Tăng trưởng kinh tế đề cập đến sự gia tăng giá trị của mọi thứ được sản xuất trong nền kinh tế. Nó ngụ ý sự gia tăng hàng năm trong GDP hoặc GNP của đất nước, tính theo tỷ lệ phần trăm. Nó ám chỉ sự gia tăng đáng kể của sản phẩm quốc dân bình quân đầu người, trong một khoảng thời gian, tức là tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng, phải lớn hơn tốc độ tăng dân số.

Tăng trưởng kinh tế thường trái ngược với Phát triển kinh tế, được định nghĩa là sự gia tăng của cải kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực cụ thể, vì phúc lợi của cư dân. Ở đây, bạn nên biết rằng tăng trưởng kinh tế là một điều cần thiết nhưng không phải là điều kiện duy nhất để phát triển kinh tế.

Xu hướng kinh tế trong một quốc gia nói chung, là thành phần chính cho môi trường kinh doanh của nó. Một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao cung cấp một triển vọng kinh doanh đầy hứa hẹn và do đó xây dựng niềm tin kinh doanh. Trong bài viết này, bạn sẽ tìm thấy tất cả sự khác biệt đáng kể giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhTăng trưởng kinh tếPhát triển kinh tế
Ý nghĩaTăng trưởng kinh tế là sự thay đổi tích cực trong sản lượng thực của đất nước trong một khoảng thời gian cụ thể.Phát triển kinh tế liên quan đến sự gia tăng mức độ sản xuất trong một nền kinh tế cùng với sự tiến bộ của công nghệ, cải thiện mức sống và như vậy.
Khái niệmHẹpRộng lớn
Phạm viTăng các chỉ số như GDP, thu nhập bình quân đầu người, v.v.Cải thiện tỷ lệ tuổi thọ, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ nghèo.
Kỳ hạnQuá trình ngắn hạnQuá trình lâu dài
Có thể áp dụng vớiCác nền kinh tế phát triểnCác nền kinh tế phát triển
Làm thế nào nó có thể được đo?Chuyển động tăng trong thu nhập quốc dân.Chuyển động tăng trong thu nhập quốc dân thực sự.
Những loại thay đổi được dự kiến?Thay đổi định lượngThay đổi định tính và định lượng
Loại quy trìnhTự độngHướng dẫn sử dụng
Khi nào nó phát sinh?Trong một khoảng thời gian nhất định.Quá trình liên tục.

Định nghĩa tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng giá trị tiền của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế trên mỗi đầu người trong một thời kỳ cụ thể. Đó là một thước đo định lượng cho thấy sự gia tăng số lượng giao dịch thương mại trong một nền kinh tế.

Các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế có thể được thể hiện dưới dạng tổng sản phẩm quốc nội [GDP] và tổng sản phẩm quốc dân [GNP], giúp đo lường quy mô của nền kinh tế. Nó cho phép chúng ta so sánh sự thay đổi tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm, tức là một nền kinh tế đã phát triển bao nhiêu kể từ năm ngoái. Đó là kết quả của sự gia tăng về chất lượng và số lượng tài nguyên và sự tiến bộ của công nghệ.

Định nghĩa phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế được định nghĩa là quá trình tăng khối lượng sản xuất cùng với sự cải thiện về công nghệ, tăng mức sống, thay đổi thể chế, v.v. Tóm lại, đó là sự tiến bộ trong cơ cấu kinh tế xã hội của nền kinh tế.

Chỉ số phát triển con người [HDI] là công cụ thích hợp để đánh giá sự phát triển trong nền kinh tế. Dựa trên sự phát triển, các quốc gia xếp hạng thống kê HDI. Nó xem xét sự phát triển chung trong một nền kinh tế về mức sống, GDP, điều kiện sống, tiến bộ công nghệ, cải thiện nhu cầu tự trọng, tạo cơ hội, thu nhập bình quân đầu người, phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp và nhiều hơn nữa.

Mục lục

  • 1 Tăng trưởng và phát triển
  • 2 Đo lường tăng trưởng kinh tế
  • 3 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
  • 4 Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế
  • 5 Hạch toán tăng trưởng kinh tế
  • 6 Hạn chế của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
  • 7 Xem thêm
  • 8 Tham khảo
  • 9 Chú thích

1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế

Ngày nay các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Tuy có những khía cạnh khác nhau nhất định trong quan niệm, nhưng nói chung, sự tiến bộ trong mét giai đoạn nào đó của một nước thường được đánh giá trên hai mặt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xã hội. Trên thực tế, người ta thường dùng hai thuật ngữ tăng trưởng và phát triển để phản ánh sự tiến bộ đó.

1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế là gì?

Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng oil [hay gia tăng] về qui mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời ký nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra.

Do vậy, để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng oil của tổng sản lượng nền kinh tế [tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu người] của thời kỳ sau so với thời kỳ trước.

Như vậy, tăng trưởng kinh tế được xem xét trên 2 mặt biểu hiện: đó là mức tăng tuyệt đối hay mức tăng phần trăm [%] hàng năm, hoặc bình quân trong mét giai đoạn.

Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định, sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng oil sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.

1.2. Phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên [hay tăng tiến] về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng oil về qui mô sản lượng [tăng trưởng] và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế- xã hội.

Những vấn đề cơ bản nhất định của định nghĩa trên bao gồm:

  • Trước hết sự phát triển bao gồm cả sự tăng oil về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
  • Tăng quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế – xã hội là hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tương đối của lượng và chất.
  • Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo kịp thời gian do những nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định
  • Kết quả của sự phát triển kinh tế –xã hội là kết quả của một quá trình vận động khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới các kết quả đó.

Sự khác biệt giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế

Sự khác biệt giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế - ĐờI SốNg

GDP và GNI trong đo lường tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước [Gross Domestic Product – GDP] là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động sản xuất trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của một quốc gia. Nội dung của GDP được xét dưới các góc độ khác nhau, từ đó đưa tới ba phương pháp để tính chỉ tiêu kinh tế tổng hợp này.

Cụ thể, theo góc độ sử dụng cuối cùng, GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích luỹ tài sản [tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm], chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Theo góc độ thu nhập, GDP bằng tổng thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc. Theo góc độ sản xuất, GDP là tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của các ngành kinh tế và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm.

Với nội hàm của chỉ tiêu GDP, các nhà hoạch định chính sách và Ngân hàng Nhà nước có thể đánh giá thực trạng nền kinh tế đang dư thừa hay thiếu hụt, liệu có cần thúc đẩy hay kiềm chế, có các mối đe dọa như suy thoái hoặc lạm phát tràn lan không, từ đó kịp thời thực hiện các biện pháp cần thiết cho nền kinh tế quốc dân.

Các nhà đầu tư chú ý đến GDP vì một tỷ lệ phần trăm thay đổi đáng kể trong GDP - tăng hoặc giảm - có thể có tác động đáng kể đến thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Ngoài ra, có thể dựa vào diễn biến của GDP để phân tích tác động của các biến số như chính sách tiền tệ và tài khóa, thuế, chi tiêu của chính phủ, các cú sốc kinh tế… đến nền kinh tế làm cơ sở đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả.

GDP là chỉ tiêu quan trọng nhất mà các Chính phủ lựa chọn để đánh giá và so sánh tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới. Ảnh T.L

Một khái niệm khác để đo lường hiệu quả kinh tế của quốc gia là tổng thu nhập quốc gia [GNI]. Tiếp cận theo hướng thu nhập thực tế, GNI phản ánh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó hay ở nước ngoài trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

Nói cách khác, GNI là tổng thu nhập người lao động và chủ thế kinh tế [NDH1] của quốc gia đó nhận được bất kể họ ở trong nước hay nước ngoài trừ đi phần thu nhập người lao động và thương nhân nước ngoài hoạt động tại quốc gia đó. Chỉ tiêu này được sử dụng bổ sung cho GDP để đo lường và theo dõi sự giàu có của một nền kinh tế, một quốc gia theo thời gian.

Đối với nhiều quốc gia, chỉ có sự khác biệt nhỏ giữa GDP và GNI, nghĩa là thu nhập sở hữu thuần không đáng kể, không có hoặc có ít sự chênh lệch giữa thu nhập người lao động nhận được và các khoản thanh toán của quốc gia đó cho nước ngoài. Ngược lại, GNI có xu hướng cao hơn GDP khi quốc gia nhận được nhiều thu nhập sở hữu từ đầu tư và thu nhập người lao động làm việc ở nước ngoài. Trong trường hợp nước ngoài có quyền kiểm soát lớn đối với sản lượng quốc gia và thu nhập sở hữu nhận được không đáng kể, GNI sẽ thấp hơn GDP.

Điểm mạnh của GNI là thước đo kinh tế ghi nhận tất cả khoản thuần thu nhập đi vào nền kinh tế quốc dân, không tính đến phạm vi lãnh thổ kinh tế của thu nhập đó. Nói cách khác, đó là thuần thu nhập thực tế từ sản xuất và sở hữu tài sản của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định [thường là 1 năm]. Do đó, đây cũng là một chỉ tiêu hữu ích hỗ trợ các nhà nghiên cứu, hoạch định xây dựng được bức tranh toàn cảnh hơn về hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, nội hàm và cách tiếp cận của GDP và GNI không giống nhau, dẫn đến vai trò của từng chỉ tiêu trong đánh giá tăng trưởng kinh tế cũng khác nhau.

Nếu như GDP đánh giá khả năng sản xuất của một nền kinh tế hay tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia, đo lường quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì GNI là thu nhập thực tế do người lao động và các chủ thể kinh tế thuộc sở hữu quốc gia tạo ra và nhận được, không phân biệt vị trí của họ là ở trong hay ngoài nước. Từ đó, vai trò của từng chỉ tiêu trong đánh giá tăng trưởng kinh tế cũng khác nhau. GDP giúp chúng ta thấy được quy mô, sức khỏe nền kinh tế của một quốc gia trong khi GNI thể hiện tiềm lực kinh tế của quốc gia đó.

Video liên quan

Chủ Đề