Sử dụng trò chơi trong dạy tiếng Anh

Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 2-3 II. Mục đích nghiên cứu 3 III. Đối tượng nghiên cứu 3 IV. Phương pháp nghiên cứu 3 V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 3 PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 3 II. Cơ sở thực tiễn 4 III. Một số trò chơi được sử dụng vào giờ học 1. Tác dụng của việc sử dụng trò chơi 2. Các bước thực hiện trò chơi IV. Kết quả đạt được 5-7 7-20 21 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 21 II. Kiến nghị 22 1 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương VẬN DỤNG TRÒ CHƠI VÀO GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Có lẽ trong quá khứ, chưa từng có ai nghĩ rằng: Trong xã hội hiện đại thời nay, Tiếng Anh là một yếu tố vô cùng quan trọng mà chúng ta cần để vươn tới mọi cái đích. Chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của nó.Vì thế, việc học và sử dụng tiếng Anh ngày càng được quan tâm hơn rất nhiều so với trước đây. Ở Việt Nam, tiếng Anh ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đang là môn ngoại ngữ được sử dụng phổ biến nhất. Trước đây, việc giảng dạy ngôn ngữ chủ yếu chú trọng vào cấu trúc câu và ngữ pháp. Người học tiếng Anh thành công hay thất bại phụ thuộc vào khả năng nắm vững các quy tắc về ngữ pháp và cấu trúc câu tiếng Anh. Tại thời điểm đó, việc giảng dạy ngoại ngữ bị chi phối bởi phương pháp dạy truyền thống, trong đó giáo viên là người chi phối mọi hoạt động dạy và học trên lớp và môi trường học tập chủ yếu là môi trường lấy người dạy làm trung tâm. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi của xã hội, phương pháp dạy học cũng thay đổi theo để đáp ứng với sự thay đổi đó. Chính nhu cầu này đã tạo ra những đòi hỏi cao về chất lượng giảng dạy. Hơn nữa nhu cầu về phương pháp giảng dạy phù hợp hiện nay cũng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Chính vì thế, phương pháp dạy ngoại ngữ hiện nay đã chuyển từ đường hướng lấy người dạy làm trung tâm sang đường hướng lấy người học làm trung tâm. Ở đó, người học được giao tiếp trong môi trường giao tiếp thực sự, được hoạt động theo cặp, hay theo các nhóm nhỏ để thực hiện các công việc cụ thể. Người học có cơ hội được bày tỏ ý kiến hay cảm xúc của mình và được đặt câu hỏi nếu họ không hiểu vấn đề nào đó. Thực tế, trong dạy và học ngoại ngữ, học sinh sẽ học hiệu quả hơn nếu họ được học trong bầu không khí học tập vui vẻ, thư giãn và có nhiều cơ hội được giao tiếp trong bối cảnh của thế giới thực. Việc sử dụng các trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ là một trong những phương pháp hữu hiệu có thể làm tăng động cơ học tập cho học sinh, một trong những yếu tố quyết định đến thành công trong việc học ngoại ngữ của họ. Đồng thời, chúng khích lệ học sinh duy trì việc học cũng như tạo nên sự hứng thú , say mê trong học tập. Ngoài ra, chúng còn giúp cho giáo viên tạo ra những ngữ cảnh mà ở đó ngôn ngữ thực hành rất hữu dụng và dễ hiểu với người học. Người học muốn tham gia vào trò chơi thì họ phải hiểu người khác đang nói gì hay đang viết gì, và họ phải nói ra hoặc viết ra được những điều để trình bày quan điểm riêng của họ hay để trình bày thông tin cho người khác hiểu. Các trò chơi có thể được sử dụng để phát triển cả bốn kỹ năng cho học sinh: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Bên cạnh đó còn có những trò chơi phát triển vốn từ vựng và cải thiện cách phát âm. Các trò chơi còn được áp dụng 2 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương cho các học sinh khác nhau ở mỗi trình độ khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và vận dụng một số trò chơi vào giảng dạy cho học sinh tiểu học. Mục đích là để giúp các em học sinh học tập tốt hơn, yêu thích môn Tiếng Anh hơn và xem môn Tiếng Anh không phải là một môn học khô khan và khó hiểu nữa. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là vận dụng những trò chơi nào và tổ chức thế nào cho hiệu quả? Đó cũng chính là đề tài mà tôi trăn trở bấy lâu và cũng tốn khá nhiều thời gian để nghiên cứu. Đề tài mà tôi sẽ giới thiệu dưới đây có thể không được đầy đủ lắm, nhưng cũng mong góp phần nào đó giúp các em học sinh thấy rằng việc học tiếng Anh cũng có nhiều thú vị, đồng thời giúp các em học tiếng Anh dễ dàng hơn. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Giới thiệu vai trò của trò chơi trong việc dạy và học tiếng Anh. - Giới thiệu một số trò chơi cơ bản nhằm giúp cho giáo viên và học sinh tìm thấy sự hứng thú trong việc dạy và học tiếng Anh. - Giới thiệu phương pháp cũng như một số thủ thuật cơ bản để thực hiện trò chơi trong mỗi giờ học một cách linh hoạt,đa dạng và hiệu quả. - Tạo ra bầu không khí sôi nổi trong mỗi giờ học. - Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Là những học sinh đang học lớp 3,4,5 trong các trường tiểu học. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi, nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp. - Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thử nghiệm theo từng mục đích, yêu cầu cụ thể. - Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt ra một số yêu cầu để kiểm tra đánh giá việc nắm nội dung bài học. V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU - Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập cho học sinh ở bậc tiểu học ở các lớp 3, 4, 5. - Nghiên cứu trong vòng gần một năm học. Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Đổi mới phương pháp dạy học hướng đến việc coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể của mọi hoạt động, khuyến khích các em học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Nói cách khác đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ phương pháp thầy thuyết trình, phân tích ngôn ngữ - Trò nghe và ghi chép thành phương pháp mới thầy là người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập 3 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương của học sinh, học sinh là người chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập. Trong quá trình giảng dạy, việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất, vận dụng tốt nhất kiến thức, đó là cả một vấn đề lớn đối với các bộ môn văn hóa nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Việc tổ chức tốt các loại hình trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh sẽ giúp phát triển tính tích cực nhận thức của học sinh trong việc học ngoại ngữ, giúp học sinh tập trung hết trí lực để nắm kiến thức, đồng thời giúp học sinh sử dụng Tiếng Anh một cách hiệu quả trong giao tiếp Môi trường ngoại ngữ với những tình huống thật và sống động. Các trò chơi ngôn ngữ mới tạo được sự mới lạ, hứng thú học tập cho học sinh, làm cho chúng có cảm giác thoải mái, giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi, nhàm chán với bài học của mình đồng thời giúp các em dễ dàng tiếp nhận và khắc sâu kiến thức, tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã thu nhận được một cách có hiệu quả vào thực tế. Nói cách khác, tất cả các loại hình trò chơi đều chứa đựng một khởi điểm tinh thần. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Khác với tiếng mẹ đẻ, việc dạy và học Tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ hai trong môi trường không mấy thuận lợi. Việc sử dụng ngôn ngữ mới và thực hành giao tiếp là một việc vô cùng khó khăn và có nhiều hạn chế. Qua nhiều năm giảng dạy tiếng Anh ở trường tiểu học, tôi nhận thấy rằng học sinh tiểu học rất thích, rất húng thú với môn học tiếng Anh. Đặc biệt là những năm đầu môn Tiếng Anh được đưa vào thi học sinh giỏi môn. Tiếng Anh là môn học khó cho nên học sinh ngay từ đầu nếu không có phương pháp học phù hợp, giáo viên không kịp thời phát hiện, giúp đỡ sẽ dẫn đến việc học sinh “mất gốc” Và đó là nguyên nhân dẫn đến việc một số học sinh ngại học Tiếng Anh và các em cảm thấy rất khó khăn trong việc tiếp cận với ngôn ngữ mới Tiếng Anh, điều này cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lượng môn Tiếng Anh ở trường còn thấp. Chính vì thế tôi càng cố gắng hơn trong việc tìm hiểu các biện pháp giúp các em cảm thấy tự tin và hào hứng trong việc lĩnh hội tri thức mới. Một trong những phương pháp để làm được điều này là vận dụng và tổ chức hiệu quả một số trò chơi vào giảng dạy trong các giờ học Tiếng Anh. Ngay từ đầu năm học, tôi đã chọn 3 khối lớp để thực hiện cuộc khảo sát đầu năm và kết quả còn thấp. Cụ thể như sau: * Một số khảo sát trước khi thực hiện đề tài: 4 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương Nghe Lớ p Số Nắm hs được kiến thức SL % Đọc Ngữ Pháp Viết Chưa nắm được kiến thức Nắm được kiến thức Chưa nắm được kiến thức Nắm được kiến thức Chưa nắm được kiến thức Nắm được kiến thức Chưa nắm được kiến thức S L SL % S L % SL S L % SL % SL % % % 3B 28 10 35, 18 64, 8 2 16 57, 1 12 42, 15 9 53,6 13 46, 4 14 50 14 50 4A 31 15 48, 16 51, 3 7 17 54, 8 14 45, 18 2 58,1 13 41, 9 16 51, 7 15 48, 3 5A 29 14 48, 15 51, 3 7 15 51, 7 14 48, 16 3 55,2 13 44, 8 14 48, 3 15 51, 7 III. MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO GIỜ HỌC: Trong quá trình giảng dạy, tôi đã linh hoạt sử dụng một số trò chơi vào các tiết dạy của mình. Kết quả là tôi nhận thấy rõ tác dụng của nó. Những trò chơi tôi thường áp dụng là: Things snatch, Car racing, Spelling, Guessing games, Sentence arrangement, zigsaw reading, Chinese Whisper, Simon says, Throwing a ball, Stand up when you hear, etc. 1. Tác dụng của việc sử dụng các trò chơi. 1.1. Trò chơi hỗ trợ học sinh phát triển tất cả các kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết đặc biệt là kỹ năng Nghe và Nói. Thông qua trò chơi, các em có cơ hội được nghe, được đọc, được viết và được nói những điều mà các em muốn bày tỏ. Từ đó các kỹ năng giao tiếp dần dần được phát triển giúp các em tự tin hơn trong học tập. Nó hỗ trợ rất nhiều cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học các kỹ năng. 1.2. Trò chơi tạo ra môi trường học tập vui vẻ. Trò chơi có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với việc học, khiến họ luôn sẵn sàng tham gia vào giờ học. Nhiều trò chơi đòi hỏi phải hoạt động theo cặp, theo nhóm hay đòi hỏi sự tham gia của cả tập thể lớp học cùng kết hợp với nhau để thực hiện yêu cầu của trò chơi và các hoạt động này đã tạo ra một môi trường thực sự vui vẻ để các em nắm được kiến thức một cách nhanh nhất. 1.3. Trò chơi làm tăng động cơ học tập cho người học 5 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương Trò chơi là nguồn khích lệ, tăng cường hứng thú học tập cho học sinh và thường được coi là bước khởi động thu hút sự chú ý của học sinh vào môi trường giảng dạy ngoại ngữ. Ngoài ra, nó còn được xem là phương tiện kiểm soát lớp học. Theo Hallowen (1989) các trò chơi ngôn ngữ tăng cường động cơ học tập cho học sinh ở mức độ lớn hơn so với sách giáo khoa thông thường, hay các tài liệu học tập, do chúng đòi hỏi và thúc đẩy học sinh phải tham gia tích cực vào trò chơi. Đối với hầu hết các trò chơi, sự cạnh tranh giữa những người chơi và đội chơi là một nhân tố làm tăng mạnh mẽ động cơ học tập cho họ, khích lệ họ tham gia trò chơi. Đây cũng là lý do quan trọng nhất khiến hầu hết học sinh trở nên hứng thú và bị lôi cuốn vào các trò chơi. Ngoài ra, với giờ thực hành ngôn ngữ dồn dập trong thời gian dài thì rất ít học sinh có thể tập trung vào việc học được. Thậm chí, rất ít học sinh thu được hiệu quả thực sự từ cách học này. Việc sử dụng trò chơi trong giảng dạy là một trong những cách hữu hiệu nhất để tạo cho học sinh những giờ học trên lớp thoải mái và thú vị để có thể duy trì động cơ học tập cho họ. Bên cạnh đó, khi học sinh có cơ hội để tham gia trò chơi trên lớp, họ sẽ được khuyến khích lựa chọn bạn chơi cùng với mình. Điều này không chỉ tạo ra không khí học tập thân thiện mà còn khích lệ họ giúp đỡ lẫn nhau. Những học sinh nào kém hơn thì được những học sinh giỏi hơn trong nhóm giúp đỡ để trở nên tự tin hơn và có thể mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Kết quả là tất cả học sinh trong lớp đều cảm thấy thích thú hơn, và có nhiều động cơ để tham gia vào trò chơi hơn, mà động cơ học tập là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thu nhận kiến thức của học sinh. Nó là nhân tố chính quyết đinh sự thành công hay thất bại của họ. Sự thành công và động cơ học tập có mối tương hỗ nhau: nếu người học thành công trong học tập, họ sẽ càng có nhiều động cơ hơn để thực hiện những nhiệm vụ do quá trình học tập đặt ra. Byrne (1980, tr.76) nói rằng: Động cơ học tập khiến cho việc học tập của học sinh trở nên có ý nghĩa và hiệu quả. 1.4. Trò chơi tăng cường sự cộng tác và tính cạnh tranh Sự cộng tác và tính cạnh tranh là yếu tố cần thiết làm tăng động cơ học tập cho người học tiếng Anh. Điều này là đúng vì trò chơi không chỉ khuyến khích sự cạnh tranh giữa họ mà còn khích lệ sự hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm. Học sinh luôn yêu thích các trò chơi mang tính cạnh tranh. Và chính yếu tố cạnh tranh là động cơ để họ thành công trong trò chơi. Tuy nhiên, trong trò chơi cạnh tranh thì điều được người chơi quan tâm nhất đó là sự chiến thắng. Như vậy, những học sinh càng có khả năng hơn thì nhận được nhiều khen ngợi, khiến cho những học sinh kém hơn trở nên mất uy tín trong lớp. Bởi thế, bên cạnh việc tổ chức các trò chơi mang tính cạnh tranh trên lớp, thì tổ chức các trò chơi mang tính hợp tác, khuyến khích sự hỗ trợ lẫn nhau là điều cực kỳ quan trọng. Các trò thường đòi hỏi học sinh phải hợp tác với nhau trong khi đóng vai (role-play), tranh luận, thảo luận, và sử dụng ngôn ngữ trong nhiều tình huống 6 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương khác nhau phụ thuộc vào từng loại trò chơi được tổ chức trên lớp. Điều này rõ ràng thúc đẩy cơ hội giao tiếp giữa học sinh với nhau. Đây chính là mục đích của quá trình giảng dạy ngoại ngữ, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và cạnh tranh giữa họ. Đây cũng là hai yếu tố cơ bản làm tăng động cơ học ngoại ngữ nói chung và học Tiếng Anh nói riêng. 1.5. Trò chơi cung cấp sự phản hồi ngay tức thì và thông qua đó kiểm tra kiến thức của học sinh . Bất cứ khi nào giáo viên trình bày một ý kiến, hay một vấn đề mới mẻ liên quan đến ngôn ngữ, thì họ luôn muốn biết liệu học sinh của họ hiểu được nhiều hay ít các ý kiến hay vấn đề họ đưa ra. Và cách thông thường họ sử dụng để đánh giá học sinh là thông qua bài kiểm tra viết hoặc nói. Tuy nhiên, hình thức đánh giá này đòi hỏi phải mất nhiều thời gian. Bởi vì, giáo viên không thể chấm thi và trả tận tay cho học sinh bài kiểm tra viết ngay trên lớp. Họ phải mất thời gian khá lâu để chấm và trả bài. Trong khi đó, sự phản hồi ngay sau khi giáo viên giảng bài thì mới có hiệu quả. Giáo viên có thể đánh giá theo hình thức nhanh hơn, đó là thông qua trò chơi. Hầu hết các trò chơi đều cung cấp sự phản hồi ngay tức thì cho học sinh, vì việc thắng hay thua phụ thuộc vào việc học sinh thể hiện trong trò chơi đó tốt đến mức độ nào. Ngoài ra, thông qua sự quan sát của mình, giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của học sinh cũng như những chỗ hổng cần được bổ sung trong quá trình tiếp thu kiến thức của họ. Bên cạnh việc cung cấp sự phản hồi ngay tức thì, các trò chơi còn giúp giáo viên kiểm tra xem học sinh đã thực sự nắm được kiến thức hay chưa. 2. Các bước thực hiện trò chơi Học sinh ở trường tôi bắt đầu học Tiếng Anh từ năm lớp 3. Sách có nhiều hình ảnh đẹp, số lượng từ mới vừa phải nên dễ dàng thu hút các em. Bên cạnh đó, để giúp các em hứng thú hơn trong việc học tôi thường sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động kết hợp với máy cassette để giúp các em hứng thú hơn trong việc học Tiếng Anh. Ngoài những đồ dùng trực quan sinh động tôi còn tổ chức các hoạt động trò chơi để các em nắm bắt bài tốt hơn. Nhưng những trò chơi mà tôi sử dụng trước đây các em đã quá quen thuộc và cũng dễ dàng gây ra nhàm chán (tôi hay cho các em chơi trò chơi (clap the board, noughts and crosses, lucky number hoặc matching). Nên tôi thường xuyên tư duy thay đổi trò chơi để giúp các em cảm thấy lạ lẫm và hứng thú hơn trong việc học. Sử dụng trò chơi trong học tập vừa hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, giáo viên thường tổ chức trò chơi để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi như thế nào để có hiệu quả mới là điều quan trọng. Năm học 2013 – 2014 tôi được phân công giảng dạy ở lớp 3, 4, 5 của nhà trường vì thế tôi quyết định chọn học sinh của lớp 3,4,5 để đầu tư nghiên cứu 7 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm này. Ban đầu theo dõi tình hình học tập của lớp tôi thấy các em rất ngại phát biểu, các em học tiếng Anh rất thụ động. Tôi liền sử dụng các trò chơi mới trong việc giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh. Nó thực sự có hiệu quả. Học sinh cảm thấy hứng thú khi được học tập môn Tiếng Anh thông qua các trò chơi này. Học ngoại ngữ đòi hỏi phải có tính hứng thú (enjoyable) các trò chơi giúp ta thực hiện điều này. Người dạy và học ngoại ngữ không nên nghĩ rằng chơi các trò chơi là phí phạm thời gian học tập. Ngay cả với tiếng mẹ đẻ cũng sẽ đạt được những tiến bộ rất nhiều thông qua việc sử dụng các trò chơi. Học sinh sẽ học ngoại ngữ rất tốt thông qua các trò chơi. Các trò chơi giúp thay đổi không khí trong tiết học và làm cho các bài học bớt căng thẳng và dễ hiểu hơn, đôi khi giúp người học dễ nhớ và tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc. Sau đây là một số trò chơi mà tôi đã tổ chức trong tiết dạy của mình: 2.1. Trò chơi: "Things Snatch" - Mục đích: Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc luyện tập từ vựng ở giai đoạn Warm up và rèn kỹ năng nghe cho tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém. - Thời gian: 3 - 5 phút. - Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là những từ vựng cần ôn.) - Các bước thực hiện: + Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế hoặc bàn để ở giữa lớp (ở vị trí dễ quan sát). + Chia lớp thành hai nhóm A và B. + Chọn khoảng 4 - 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. + Giao sè cho các học sinh này. + Giáo viên nêu yêu cầu trò chơi là giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó. + Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà giáo viên gọi thì sẽ ghi được 1 điểm. + Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc. - Ví dụ: Ví dụ 1: English 3 Unit 8: School things Lesson 1: Part 3,4 - Mục đích: + Kiểm tra một số từ vựng đã học ( school bag, backpack, pencil, rubber, 8 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương ruler. book ). + Rèn kỹ năng nghe cho học sinh, được thực hiện ở giai đoạn Warm-up. - Thời gian: 3 - 5 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những đồ vật có tên gọi Tiếng Anh như trên. - Các bước thực hiện: + Giáo viên đặt các đồ vật này lên trên ghế để ở giữa lớp. + Chia lớp thành hai nhóm A và B. + Chọn 6 học sinh ở mỗi nhóm tương ứng với 6 đồ vật có tên trên lên bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. + Giao số cho các học sinh này ( từ 1 đến 6 ). + Giáo viên nêu yêu cầu trò chơi là giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh còn học sinh phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó. + Khi giáo viên gọi số 3 và tên một đồ vật như “rubber” thì hai học sinh mang số 3 ở hai đội đại diện sẽ chạy lên để lấy vật ở trên ghế. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật “rubber” thì sẽ thắng và ghi được 1 điểm. + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên gọi hết số từ cần kiểm tra. + Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. * Lưu ý: - Giáo viên không nhất thiết phải gọi học sinh theo thứ tự từ 1 đến 6 . Ví dụ 2: English 3 Unit 18: Colours Lesson 1: Part 3,4 - Mục đích: Ôn một số từ vựng về màu sắc ( red, blue. green, yellow, pink, orange.), rèn kỹ năng nghe cho học sinh, được thực hiện ở giai đoạn Warm-up. - Thời gian: 5 phút - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những đồ vật mang những màu sắc đã học. - Các bước thực hiện: + Giáo viên đặt những đồ vật mang những màu sắc khác nhau lên trên bàn để ở giữa lớp. + Chia lớp thành hai nhóm A và B. + Chọn 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng, yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. + Giao số cho các học sinh này (từ 1 đến 6). + Khi giáo viên gọi số 5 và tên một đồ mang màu “red” thì hai học sinh ở hai đội đại diện sẽ chạy lên để lấy vật ở trên bàn. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mang màu “red” thì sẽ thắng cuộc và ghi được một điểm. + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên gọi hết số từ cần kiểm tra. + Giáo viên tổng kết: Đội nào có nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. 2.2. Trò chơi: Sentence Arranging. 9 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương - Mục đích: Sử dụng trò chơi này để ôn lại một số cấu trúc ngữ pháp ở các tiết Language focus hoặc các tiết ôn tập. - Thời gian: 5-7 phút - Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa giấy (có thể sử dụng bìa cứng hoặc tờ lịch treo tường để làm) hoặc các tấm thẻ bằng plastic (cắt từ bảng phụ plastic có bán nhiều ở hiệu sách để dùng được nhiều lần), kịch thước to hay nhỏ phụ thuộc vào nội dung cần kiểm tra. - Các bước thực hiện: + Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu câu này lên một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh để giáo viên có thể chuẩn bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ). + Chia lớp thành hai nhóm A và B. + Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên gọi số học sinh của mỗi nh óm lên trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học sinh). + Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được gọi lên bảng, mỗi em một từ. + Trong khoảng thời gian nhất định(ví dụ: 30 giây), những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội để có được một câu hoàn chỉnh và đúng. + Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất được giáo viên cho 2 điểm. + Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. Ví dụ: English 5 Review 2 - Mục đích: Ôn lại một số cấu trúc câu đã học trong chương 2. - Thời gian: 5-7 phút - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn 5 câu vàviết mỗi từ của những câu này lên các tấm bìa. 1. I drew a picture yesterday. 2. What is she doing? 3. Do you want to go swimming? 4. How often do you play football? 5. I was at the song festeval. - Các bước thực hiện: + Chia lớp thành 2 nhóm. + Giáo viên sẽ gọi 5 lượt học sinh lên bảng, mỗi lượt có số học sinh của mỗi nhóm tương ứng với số từ trong mỗi câu. + Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được gọi lên bảng, mỗi em một từ. 1. drew/ a/ I/ ./ picture/ yesterday 10 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương 2. is/ she/ doing/ ?/ What 3. go / Do / to / you / want/ swimming/ ? 4. you / play / football/ ? / often / How/ do 5. at/ song / I / was/ the / festival. + Trong khoảng thời gian 30 giây, những học sinh này phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong nhóm để có một câu hoàn chỉnh. + Nhóm nào sắp xếp đúng và đúng thời gian được giáo viên cho 2 điểm, nhóm nào sắp xếp sai thì không ghi được điểm. + Giáo viên tổng kết: nhóm nào có số điểm nhiều hơn thì nhóm đó thắng cuộc 2.3. Trò chơi: Spelling - Mục đích: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn một số từ vựng, rèn kỹ năng nghe và nói, được thực hiện ở giai đoạn Warm – up. - Thời gian: 3-5 phút. - Các bước thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 2 dãy học sinh(hàng ngang hoặc dọc) lên chơi. + Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đọc một từ và học sinh phải viết được từ đó lên bảng rồi đánh vần nó. + Hai em đứng đầu hai dãy bốc thăm để dành quyền chơi trước. + Giáo viên đọc cho hai em đứng đầu tiên của hai dãy dành quyền chơi trước một từ và hai em này phải chạy thật nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng rồi đánh vần. + Nếu học sinh nào viết sai hoặc đánh vần không chính xác thì sẽ không ghi được điểm. + Nếu học sinh trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm. + Sau khi trả lời xong, bất kì đúng hay sai, em học sinh ấy phải ngồi xuống để dành lượt chơi cho bạn tiếp theo. + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đi hết số từ cần kiểm tra hoặc cho đến khi thời gian mà giáo viên ấn định đã hết. + Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc Ví dụ: English 4 Unit 10: My classmates Lesson 1: Part 3,4 - Mục đích: Ôn lại một số tính từ chỉ hình dáng cơ thể (short, tall, big, slim , strong, weak). - Thời gian: 5 phút - Các bước thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và chọn hai dãy học sinh (hàng dọc) đại diện đứng dậy (mỗi dãy 5 em). 11 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương + Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đọc một số từ và học sinh phải chạy thật nhanh lên bảng viết từ ấy lên rồi đánh vần nó. + Hai em đứng đầu hai dãy bốc thăm để dành quyền chơi trước. + Giáo viên đưa cho em đứng đầu tiên của hàng dành được quyền chơi trước + Nếu học sinh này viết đúng nhưng đánh vần không chính xác thì dãy khác sẽ dành quyền trả lời. + Nếu học sinh viết đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm. + Sau khi trả lời xong, em học sinh ấy phải ngồi uống để em tiếp theo chơi. + Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đưa ra hết các từ cần kiểm tra. + Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. 2.4. Trò chơi: Car racing (Đua xe): - Mục đích: Đây là một trò chơi rất hay, giúp học sinh vừa học vừa chơi mà lại là một phương pháp ôn luyện từ vựng hiệu quả. Giáo viên có thể áp dụng trò chơi này khi bắt đầu hoặc kết thúc bài dạy hoặc để củng cố trong các bài ôn tập. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên có thể làm trên bảng hoặc chuẩn bị ở bảng phụ. Kẻ ba đường thẳng để tạo ra hai đường đua song song và chia đường đua thành những ô chữ nhật bằng nhau (Học sinh có thể thực hiện trên giấy nháp) để chơi được lâu tùy theo thời gian cho phép bạn có thể kẻ thêm nhiều đường đua khác nhau. Racer I kite table go thin Racer II egg eat orang name e cat ear eight red now game ruler ten dog who - Cách chơi: + Ban đầu hai “tay đua” (ví dụ số 1 ghi “kite” còn số 2 ghi “cat”) sau đó bốc thăm đi trước sẽ ghi từ có chữ cái đầu của mình là chữ cái cuối của từ của đối thủ, như ví dụ trên nếu II đi trước sẽ ghi từ có chữ “E” ở đầu (ví dụ “egg” vào ô tiếp theo của mình vì ở trên từ “kite” có chữ cuối là “e”, tương tự đến lượt I đi thì ghi từ “table” chẳng hạn (cat – table), đến lượt II đi “eat” (table – eat), đến lượt I đi “go” (egg – go) lần lượt như vậy trò chơi sẽ tạo thành hai chuỗi dích dắc, đan xen gồm các từ nối đầu – đuôi (kite – egg – go – orange – ear – ruler – red – dog – game). + Cuộc đua sẽ kết thúc khi một tay đua bị “nổ lốp” tức là ghi sai từ hoặc lặp lại từ ở đằng trước hay hết xăng (không tìm được từ tiếp theo nữa). 12 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương + Trò chơi này giáo viên có thể làm trọng tài, cho điểm và chia lớp thành hai đội đua với nhau hoặc hai cá nhân với nhau. Ví dụ: English 5 Self - check three - Mục đích: Ôn lại từ vựng ở chương 4 và được thực hiện ở giai đoạn đầu của bài học. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên có thể làm trên bảng hoặc chuẩn bị ở bảng phụ. Kẻ ba đường thẳng để tạo ra hai đường đua song song và chia đường đua thành những ô chữ nhật bằng nhau. - Cách tiến hành: + Giáo viên gọi 2 đội lên bảng chơi. Mỗi đội gồm 5 người. Lần lượt từng thành viên của mỗi đội lên chơi. Ví dụ: Team I leg eye temperature tooth read did Team II headache great eat ear hand dentist + Hai đội viết 1 từ vào đội của mình. Chẳng hạn Team I viết từ leg, Team II viết từ headache. Lần lượt các thành viên trong đội của mình lên viết tiếp các từ còn lại nhưng lưu ý từ đó phải là từ bắt đầu từ chữ cái cuối cùng của đối thủ. Và không được viết lại các từ đã có ở phía trước. + Cuộc đua sẽ kết thúc khi một tay đua viết sai từ hoặc ghi lại từ đã có ở đằng trước hoặc không tìm được từ tiếp theo nữa. 2.5. Trò chơi: Guessing word (Đoán chữ). - Mục tiêu: Ôn lại từ vựng và được thực hiện vào đầu tiết học. - Thời gian: 5 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên viết các ô chữ lên bảng. Tùy theo các từ mà giáo viên chuẩn bị kiểm tra để viết ô chữ sao cho phù hợp. Mỗi chữ cái là một ô. - Cách tiến hành: + Chia lớp thành hai đội chơi. + Người chủ trò (giáo viên hoặc một học sinh) lấy một từ theo một chủ đề định kiểm tra rồi viết lên bảng hoặc ra giấy một số ô vuông tương ứng với số chữ cái của từ đó, người chơi sẽ đoán mỗi lần một chữ cái, nếu chữ cái đó có 13 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương trong ô chữ thì chủ trò sẽ viết chữ cái ấy vào đúng vị trí. Mỗi lần đoán đúng sẽ ghi được 1 điểm. + Trong quá trình chơi, đội nào tìm ra được đúng đáp án và đọc đúng từ đó thì sẽ ghi được 2 điểm. Ngược lại sau năm lần đoán sai (Số lần là do người chủ trò và người chơi quy định) mà chưa tìm ra một chữ cái đúng thì đội đó sẽ thua cuộc. Ví dụ: Giáo viên làm chủ trò. Giáo viên cho biết ô chữ mà hai học sinh chơi là một ô chữ gồm năm chữ cái, đây là tên một loại quả. Giáo viên ghi năm ô chữ lên bảng. Chẳng hạn người chơi I đoán trước là chữ “C” người chủ trò nói là không có chữ “C”, như vậy thì người thứ hai sẽ đến lượt, người thứ II đoán chữ “B” người chủ trò nói có chữ “B” và viết vào đúng vị trí đúng trong ô chữ. B Người II lại được tiếp tục đoán, nếu đoán đúng người chủ trò sẽ làm như trên, nếu đoán sai thì người I lại được đoán. Cứ như thế cho đến khi tìm ra từ. Trong trường hợp một trong hai người chơi đã biết chắc chắn đó là từ gì thì có thể nói với người chủ trò ngay và giành chiến thắng. Còn nếu đoán sai cả từ sẽ bị loại khỏi cuộc chơi và người còn lại sẽ tiếp tục đoán. Nếu như cả hai cùng không đoán ra thì sẽ gợi ý. Đây là một trò chơi rất vui và bổ ích, học sinh sẽ rất thích thú vì nó vừa gần gũi với các em vừa phát huy khả năng tư duy của chúng. 2.6. Trò chơi : Simon says (Nói theo mệnh lệnh) - Mục đích: Phát triển kỹ năng nghe. Trò chơi này có thể thực hiện ở đầu giờ học. - Thời gian: 3-5 phút. - Cách thực hiện: + Giáo viên yêu cầu cả lớp chơi. + Giáo viên đọc các câu mệnh lệnh học sinh phải làm theo mệnh lệnh của giáo viên. Ví dụ: T (teacher): (nói với cả lớp) “Simon says, stand up” S (student): Cả lớp đứng dậy T: “Simon says, open your book” S: Cả lớp mở sách ra. T: Không nói “Simon says” mà chỉ nói “Sit down” S: Không làm theo mệnh lệnh này vì giáo viên không nói “Simon says” 14 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương + Giáo viên có thể sử dụng các mệnh lệnh mà học sinh đã biết. Khi nói mệnh lệnh giáo viên nên nói thật nhanh tạo cho trò chơi vui hơn và buộc học sinh phải chú ý và phản xạ nhanh hơn. Ví dụ: English 5 Unit seven: My health Section A(A4,5,6,7) - Mục đích: Phát triển kỹ năng nghe và kiểm tra từ vựng. - Thời gian: 5 phút. - Cách tiến hành + Chơi cả lớp. + Giáo viên đọc các câu lênh. Simon says: “Touch your head”. Học sinh nhanh tay sờ vào đầu của mình. Nếu bạn nào làm sai hoặc không làm thì sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. + Giáo viên đọc: “Touch your nose”. Nếu bạn nào sờ vào mũi của mình sẽ bị loại. + Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi giáo viên muốn kiểm tra hết từ thì thôi. Những học sinh nào không bị loại là những học sinh thắng cuộc. 2.7. Trò chơi : Zigsaw reading. - Mục đích: Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu, được thực hiện ngay sau khi dạy xong bài đọc hiểu. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các wordcards có ghi các thông tin cần kiểm tra. - Cách tiến hành: + Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm cử 5 học sinh lên chơi. + Giao số cho từng em. + Giáo viên gọi số nào thì 2 em ở mỗi đội chạy lên bảng ghép các wordcards lại với nhau sao cho đúng với thông tin của bài đọc hiểu. Nếu đội nào ghép đúng và nhanh nhất sẽ mang về cho đội của mình 1 điểm. Nếu ghép sai thì sẽ không ghi được điểm. + Sau khi em thứ nhất chơi xong thì quay trở về cuối hàng đứng và nhường chỗ cho em tiếp theo. + Giáo viên cứ lần lượt gọi học sinh lên chơi cho đến khi kiểm tra xong các nội dung cần kiểm tra. + Giáo viên tổng kết và thông báo đội thắng cuộc. Ví dụ: English 4(Let’s learn) Unit 15: Festivals Lesson 2: Part 3,4 15 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương - Mục đích: Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu, được thực hiện ngay sau khi dạy xong bài đọc hiểu. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các wordcards có ghi các thông tin cần kiểm tra. I get We visit We eat Tet market. Our teacher and friends nice food. We go to some new clothes from from my parents. - Cách tiến hành: + Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm cử 4 học sinh lên chơi. + Giao số cho từng em. + Giáo viên gọi số 2 thì hai em mang số 2 ở mỗi đội chạy lên bảng ghép các wordcards lại với nhau tạo thành một câu sao cho đúng với thông tin của bài đọc hiểu. Nếu đội nào ghép đúng và nhanh nhất sẽ mang về cho đội của mình 1 điểm. Nếu ghép sai thì sẽ không ghi được điểm. + Sau khi em thứ nhất chơi xong thì quay trở về cuối hàng đứng và nhường chỗ cho em tiếp theo. + Giáo viên cứ lần lượt gọi học sinh lên chơi cho đến khi kiểm tra xong các nội dung cần kiểm tra. + Giáo viên tổng kết và thông báo đội thắng cuộc. Đáp án: * I get * We eat * We visit We go to some new clothes from from my parents. nice food. Our teacher and friends Tet market. 16 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương * 2.8. Trò chơi : Chinese whisper. - Mục đích: Kiểm tra mẫu câu; Rèn luyện kỹ năng nghe và nói cho học sinh. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một số câu cần kiểm tra. - Cách tiến hành: + Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm gồm 5 em xếp thành một hàng dọc. + Giáo viên gọi 2 em đứng đầu mỗi nhóm lên trên bảng và nói thì thầm một câu nào đó vào tai 2 bạn. Sau khi nghe rõ câu nói của giáo viên, 2 học sinh này chạy về nhóm của mình và thì thầm vào tai bạn thứ hai, bạn này sau khi nghe được câu nói của bạn thứ nhất thì lại thì thầm với bạn thứ 3. Và cứ như vậy cho đến bạn cuối hàng. + Bạn cuối hàng có nhiệm vụ đọc to câu mà mình đã nghe được từ các bạn trong đội của mình. + Nhóm nào đọc trước và đúng thì ghi được 1 điểm. + Nhóm nào đọc trước nhưng đọc sai thì quyền trả lời dành cho đội còn lại. + Trò chơi lại tiếp tục với những câu khác cho đến khi hết số câu mà giáo viên cần kiểm tra hoặc hết thời gian mà giáo viên quy định thì trò chơi dừng lại. + Giáo viên tổng kết điểm và thông báo nhóm thắng cuộc. 2.9. Trò chơi: Challenging - Mục đích: Ôn lại các từ theo chủ điểm và rèn luyện kỹ năng nói. - Thời gian: 5-7 phút. - Cách thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 2 đội. + Giáo viên đưa ra chủ điểm từ. Hai đội hội ý trong vòng 30 giây và lần lượt thách đấu với đội bạn. Đội nào thách đấu được nhiều số từ hơn thì được nói trước. + Nếu nói đủ và đúng số lượng từ thách đấu thì ghi được 1 điểm. Nếu nói sai 1 từ hoặc nói ra 1 từ không thuộc chủ điểm đó hoặc nói không đủ số lần thách đấu thì sẽ thua cuộc và điểm sẽ thuộc về đội kia. + Cuộc chơi lại tiếp tục với những chủ đề khác nhau. + Cuộc chơi sẽ dừng lại khi thời gian ấn định đã hết hoặc giáo viên đã kiểm tra xong chủ điểm các từ cần kiểm tra. Ví dụ: + Giáo viên đưa ra chủ đề về môn học. + Hai đội hội ý. Đội 1 thách đấu 5 từ và đội 2 thách đấu 6 từ. Đội 1 lại thách đấu 7 từ và đội 2 không đưa ra số lần thách đấu cao hơn 7 thì đội 1 được quyền nói. 17 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương + Nếu đội 1 nói đủ và đúng số từ thách đấu thì ghi được 1 điểm. Còn nếu nói sai từ hoặc đọc sai từ hoặc không đọc đủ số từ thì điểm thuộc về đội 2. + Giáo viên lại đưa ra chủ điểm từ khác và cuộc chơi lại tiếp tục diễn ra như trên. 2.10. Throwing a ball. - Mục đích: Ôn lại các từ đã học và rèn luyện kỹ năng nói. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một quả bóng nhỏ. - Cách thực hiện: + Giáo viên đưa ra chủ điểm từ. Giáo viên là người đưa ra từ đầu tiên. Sau đó giáo viên ném quả bóng vào bất kỳ một bạn nào đó trong lớp, bạn bắt được bóng lại đưa ra từ tiếp theo. Nếu bạn đó đưa ra đúng từ theo chủ điểm đang chơi thì bạn đó lại ném bóng vào một bạn khác trong lớp. Và như vậy cuộc chơi lại tiếp tục. Nếu bạn đó không đưa ra được từ mà giáo viên yêu cầu hoặc đưa ra từ sai chủ điểm thì bạn đó thua cuộc. + Cuộc chơi lại tiếp tục với những chủ đề khác nhau. + Cuộc chơi sẽ dừng lại khi thời gian ấn định đã hết hoặc giáo viên đã kiểm tra xong chủ điểm các từ cần kiểm tra. Ví dụ: English 4: Unit 14: My mother Lesson 1: Part 3,4 - Mục đích: Ôn lại các tính từ chỉ tính nết con người đã học và rèn luyện kỹ năng nói. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một quả bóng nhỏ. - Cách thực hiện: + Giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra các từ chỉ tính nết con người. + Giáo viên là người đưa ra từ đầu tiên - cheerful. Sau đó giáo viên ném quả bóng vào bạn A, bạn A bắt lấy quả bóng và đưa ra từ tiếp theo - kind. Bạn A lại tiếp tục ném quả bóng cho bạn C và trò chơi lại tiếp tục như vậy. + Cuộc chơi sẽ dừng lại khi thời gian ấn định đã hết hoặc giáo viên đã kiểm tra xong chủ điểm các từ cần kiểm tra. 2.11. Hearing mistakes. - Mục đích: rèn luyện kỹ năng nghe. - Thời gian: 6-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một bài nghe hiểu trong đó có một số lỗi sai về từ vựng hoặc cấu trúc ngữ pháp. - Cách thực hiện: 18 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương + Giáo viên chia lớp thành nhóm . Mỗi nhóm 4-6 học sinh. + Giáo viên đọc bài nghe đó hai lần. Học sinh trong các nhóm nghe và thảo luận xem có những lỗi sai nào và viết lỗi sai ấy ra một tờ giấy. + Giáo viên kiểm tra các nhóm. Nếu nhóm nào tìm ra nhiều lỗi sai hơn là nhóm thắng cuộc. Ví dụ: English 5 + Giáo viên chia lớp thành các nhóm. + Giáo viên đọc bài nghe hai lần với tốc độ vừa phải. Lời bài nghe: Last summer I go to Ho Chi Minh city with my father. We went there on train. We stayed there for 5 days. We visit many places such as Ben Thanh market, Dam Sen park. We take a lot of photos and bought some souvenirs for our family. + Học sinh nghe và viết ra lỗi sai. Đáp án: 1. Go 2. on 3. visit 4. take 2.12. Stand up when you hear. - Mục đích: Kiểm tra từ vựng vừa học và rèn luyện kỹ năng nghe. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một vài từ theo chủ điểm hoặc một vài âm cần kiểm tra. - Cách thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành hai đội. + Giáo viên đọc các từ hoặc các âm cần kiểm tra. Học sinh của hai đội nghe và đứng dậy khi nghe thấy từ hoặc âm mà giáo viên đang yêu cầu. + Học sinh nào mà nghe thấy giáo viên đọc đúng từ theo chủ điểm yêu cầu hoặc đúng âm đang yêu cầu thì phải đứng dậy. Nếu không đứng dậy thì sẽ bị loại. + Học sinh nào nghe thấy từ hoặc âm không đúng với chủ điểm đang kiểm tra mà đứng dậy thì sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. + Giáo viên kiểm tra các đội. Nếu đội nào còn lại số người nhiều hơn thì sẽ thắng cuộc. Ví dụ 1: English 4 Unit 13: My favourite food and drink Lesson 1: Part 1,2 19 Nguyễn Thị Tuyết Trường TH Đồng Cương - Mục đích: Kiểm tra từ vựng vừa học và rèn luyện kỹ năng nghe. Được thực hiện sau khi giới thiệu từ mới. - Thời gian: 5-7 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một vài từ theo chủ điểm về thức ăn và đồ uống. - Cách thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành hai đội. + Giáo viên yêu cầu học sinh nếu nghe thấy thức ăn thì đứng dậy còn nghe thấy đồ uống thì ngồi xuống. Giáo viên đọc lần lượt các từ: T: chicken Ss: Stand up T: orange juice Ss: Sit down T: milk Ss: Sit down + Học sinh nào mà nghe thấy giáo viên đọc các từ chỉ thức ăn thì phải đứng dậy. nếu không đứng dậy thì sẽ bị loại hoặc giáo viên đọc các từ chỉ đồ uống mà học sinh đứng dậy thì cũng bị loại. + Giáo viên kiểm tra các đội. Nếu đội nào còn lại số người nhiều hơn thì sẽ thắng cuộc. Ví dụ 2: English 4 Unit 7: My school subjects Lesson 2: Part 1, 2 - Mục đích: Kiểm tra các âm vừa học và rèn luyện kỹ năng nghe. Được thực hiện sau khi giới thiệu các âm. - Thời gian: 3-5 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị hai âm cần luyện là âm của chữ cái “sh” và âm của chữ cái “th” - Cách thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành hai đội. + Giáo viên yêu cầu học sinh nếu nghe thấy các từ chứa âm “∫” thì đứng dậy. T: fish Ss: Stand up T: English Ss: Stand up T: Maths Ss: Sit down 20