Thanh điệu tiếng Hàn

Khi học tiếng Hàn có lẽ khó nhất là việc phát âm sao cho hay và giống người Hàn Quốc. Hãy cùng nhau so sánh âm vị tiếng Việt và tiếng Hàn để có thể học cách phát âm tiếng Hàn chuẩn nhất nhé.

Thanh điệu tiếng Hàn

Thông báo:Tổng khai giảng khoá học online tiếng Anh, Hàn, Hoa, Nhật, tương tác trực tiếp với giáo viên 100%, học phí 360.000đ/tháng, liên hệ: 0902 516 288 cô Mai >> Chi tiết

Nguyên âm

Trong tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi /ie/, /uo/, /ƜƏ/.

Trong tiếng Hàn có 10 nguyên âm đơn và 11 nguyên âm đôi được chia thành 3 nhóm: nhóm nguyên âm đôi bán âm j (ㅑ, ㅕ, ㅛ, ㅠ, ㅒ, ㅖ), nhóm nguyên âm đôi bán âm w (ㅘ, ㅝ, ㅙ, ㅞ, ㅚ, ㅟ) và nhóm ㅢ.

Thanh điệu tiếng Hàn

Phụ âm

ㄱ Phụ âm này trong tiếng Hàn có cách phát âm giữa "kh" và "k" trong tiếng Việt nhưng nếu phụ âm này nằm phía sau các phát âm khác trong cùng 1 từ thì được phát âm giữa "g" và "k" và có 1 thanh trầm.

ㄴ Giống với "n" trong tiếng Việt.

ㄷ Phụ âm này trong tiếng Hàn có cách phát âm giữa "th" và "t" trong tiếng Việt nhưng nếu phụ âm này nằm phía sau các phát âm khác trong cùng 1 từ thì được phát âm giữa "đ" và "t" và có 1 thanh trầm.

ㄸ Là âm tắt và có cách đọc giống như âm "t" của tiếng Việt nhưng phải đọc căng và bổng.

ㄹ Giống với cách phát âm của phụ âm "r" trong tiếng Việt.

ㅁ Giống với cách phát âm của phụ âm "m" trong tiếng Việt.

ㅂ Phụ âm này trong tiếng Hàn có cách phát âm gần giống như "p" trong tiếng Việt nhưng nếu phụ âm này nằm phía sau các phát âm khác trong cùng 1 từ thì được phát âm giữa "b" và trầm.

ㅃ Là âm tắt và có cách phát âm giống như âm "b" của tiếng Việt nhưng phải đọc căng và bổng.

ㅅ Phụ âm này có cách đọc giống âm "x" trong tiếng Việt nhưng độ cọ xát của lưỡi và môi ít hơn "x" và bổng.

ㅆ Là âm tắt và có cách phát âm giống với "x" của tiếng Việt nhưng phải đọc căng và bổng.

ㅇ Phụ âm này khi đứng sau nguyên âm thì được phát âm giống như phụ âm cuối "ng".

ㅈ Phụ âm này trong tiếng Hàn có cách phát âm giữa "ch" và "gi" trong tiếng Việt và trầm.

ㅉ Là âm tắt và có cách đọc giống âm "ch" trong tiếng Việt nhưng vì là âm tắt nên phải đọc căng và bổng.

ㅊ Là âm bật hơi và có cách đọc giống như âm "ch" trong tiếng Việt nhưng vì là âm bật hơi, nên lượng hơi bị chặng lại ở đầu lưỡi và răng trên răng dưới sau đó phát ra ngoài và bổng.

ㅋ Là âm bật hơi và có phát âm giống như âm "kh" trong tiếng Việt nhưng đọc mạnh và hơi nhiều hơn chữ "kh" trong tiếng Việt.

ㅌ Là âm bật hơi và có phát âm giống như âm "th" trong tiếng Việt nhưng đọc mạnh và hơi nhiều hơn chữ "th" trong tiếng Việt.

ㅍ Là âm bật hơi và có phát âm giống như âm "ph" trong tiếng Việt nhưng đọc mạnh và hơi nhiều hơn chữ "ph" trong tiếng Việt.

ㅎ Giống như âm "h" trong tiếng Việt nhưng lượng hơi nhiều hơn "h" trong tiếng Việt.

Ngữ điệu

Trong tiếng Việt có 6 thanh điệu và ngữ điệu thể hiện qua thanh điệu.

Ví dụ: Mẹ đi vắng.

Trong tiếng Hàn thì không có thanh điệu nhưng có ngữ điệu trầm, bổng.

Với những trường hợp các từ bắt đầu bằng các âm tắt và âm bật hơi thì theo quy tắc bổng bổng trầm bổng.

Trong tiếng Hàn có đặc trưng là âm ở cuối câu đọc dài hơn những âm khác trong câu và các mệnh đề được phân biệt nhau qua cách ngắt cuối mệnh đề.

Thông thường thì tùy vào tính chất của câu mà âm ở cuối câu sẽ đọc bổng lên hay đọc trầm xuống.

Trong câu hỏi có từ để hỏi (cái gì, ở đâu, như thế nào) thì âm ở cuối câu có khuynh hướng đọc trầm.

Ví dụ:

무슨 음식을 좋아합니까?

Trong câu hỏi có, không thì âm ở cuối câu có khuynh hướng đọc bổng.

Ví dụ:

수업이 재미있습니까?

Chính vì âm trầm bổng trong tiếng Hàn không theo 1 quy tắc cố định vì vậy nên đối với những người sử dụng tiếng mẹ đẻ là tiếng có thanh điệu và ngữ điệu thường thể hiện trên thanh điệu như tiếng Việt khi phát âm tiếng Hàn rất khó để mà cảm nhận cho đúng những trầm bổng trong tiếng Hàn.

Chuyên mụcSo sánh âm vị tiếng Việt và tiếng Hànđược biên soạn bởi giáo viêntrung tâm tiếng Hàn Sài Gòn Vina.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn