Thế nào là Trung tâm ngữ trong tiếng Trung

Tân ngữ trong tiếng Trung là một chủ điểm ngữ pháp rất quan trọng đối với người học. Hôm nay Hicado sẽ phân tích và hướng dẫn cho các bạn về cách sử dụng tân ngữ trong tiếng Trung. Đồng thời cung cấp cho các bạn những dạng bài tập để có thể luyện tập kiến thức một cách tốt hơn nhé!

Tân ngữ tiếng Trung là gì?

Tân ngữ trong tiếng Trung hay còn được gọi là túc từ. Là thành phần thuộc vị ngữ trong cấu trúc câu. Thường đi sau động từ, liên từ hoặc giới từ. Tân ngữ trong tiếng Trung có chức năng biểu đạt ý nghĩa của người hoặc vật chịu sự tác động của động từ đứng trước nó. Hoặc có thể biểu đạt mối liên hệ giữa các tân ngữ với nhau thông quan liên từ.
Trong một câu có thể có một hoặc nhiều tân ngữ, nó có thể nằm ở giữa câu hoặc cuối câu. Nó có thể là một từ đơn hoặc là một cụm từ.

Ví dụ về tân ngữ trong tiếng Trung

  • 什么叫信息?Shénme jiào xìnxi? Thông tin là gì?
  • 门口围着一群看热闹的。Ménkǒu wéizhe yīqún kàn rènào de. Có một đám đông vây quanh cửa để xem náo nhiệt.

Cấu trúc tân ngữ trong tiếng Trung

Câu một tân ngữ

Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + tân ngữ

Ví dụ:

  • 我学习汉语 [TN]. Wǒ xuéxí hànyǔ. Tôi học tiếng Trung

Câu có 2 tân ngữ [Câu vị ngữ động từ mang 2 tân ngữ]

Câu có 2 tân ngữ hay câu song tân ngữ trong tiếng Trung có nghĩa là sau động từ có thể mang hai tân ngữ. Trong đó, tân ngữ thứ nhất là tân ngữ gián tiếp chỉ người. Còn tân ngữ thứ 2 là tân ngữ dùng để trực tiếp chỉ sự vật.

Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + tân ngữ 1 + tân ngữ 2

Ví dụ:

  • 肖老师教我 [TN1]英语 [TN2]. Xiào lǎoshī jiào wǒ yīngyǔ. Thầy Tiêu dạy tôi tiếng Anh.

Các động từ mang 2 tân ngữ

Một số từ và cụm động từ mang 2 tân ngữ các bạn cần lưu ý như sau: 给 [Gěi: cho], 送 [sòng: tặng], 还[hái; vẫn], 回答[ huídá: trả lời],借[jiè:mượn], 收[shōu: thu], 拿[ná: cầm], 交[jiāo: giao], 寄[jì: gửi], 问[wèn: hỏi] , 教[jiào: dạy], 发[fā: phát], 告诉[gàosù: nói], 通知[ tōngzhī: thông báo], 报告[bàogào: báo cáo], 请示[qǐngshì], 请教[qǐngjiào], 麻烦[ máfan: phiền phức]

Ví dụ:

  • 他给我一本词典. Tā gěi wǒ yī běn cídiǎn. Anh ấy đưa cho tôi một cuốn từ điển
    我问老师一个问题. wǒwèn lǎoshī yīgè wèntí. Tôi hỏi giáo viên một câu hỏi
    他借我一本书. tā jiè wǒ yī běn shū . Anh ấy đã mượn tôi một cuốn sách
    爸爸送我一件毛衣. bàba sòng wǒ yī jiàn máoyī. Bố đã cho tôi một chiếc áo len
    她告诉我这个消息. tā gào sù wǒ zhège xiāoxī. Cô ấy nói với tôi tin tức
    她还我50 块钱 . tā huán wǒ 50 kuài qián. Cô ấy trả lại tôi 50 tệ

Sự khác biệt giữa tân ngữ và bổ ngữ

Bổ ngữ trong tiếng Trungtân ngữ trong tiếng Trung là hai chủ điểm rất dễ bị nhầm lẫn. Đặc biệt là đối với những bạn mới học thì rất khó để phân biệt được hai loại từ này một cách rõ ràng.

Phân biệt nghĩa

Tân ngữ là đối tượng đề cập đến của động từ, trả lời câu hỏi ai?, cái gì?.

Ví dụ:

  • 看电视。 看什么? 电视. Kàn diànshì. Kàn shénme? Diànshì . xem tivi xem cái gì? xem TV
  • 肖战打蓝球打得不错 => 打什么? => 篮球

Bổ ngữ là thành phần đứng sau động từ hoặc tính từ [hình dung từ]. Nhằm nói rõ, bổ sung ở phía sau của tính từ, động từ, trả lời các câu hỏi như thế nào, bao nhiêu, bao lâu.

Ví dụ:

  • 睡够了。 睡得怎么样? 够了. Shuì gòule. Shuì dé zěnme yàng? Gòule. Ngủ đủ rồi. Giấc ngủ của bạn thế nào? Đủ.
  • 跑了三趟。 跑了多少? 三趟. Pǎole sān tàng. Pǎole duōshǎo? Sān tàng. chạy ba lần. Bạn đã chạy bao nhiêu? Ba lần

Sự khác biệt về từ loại

Thông thường các danh từ, đại từ, từ chỉ số lượng, đoản ngữ mang tính danh. Theo đó từ đứng phía sau của động từ làm trung tâm vị ngữ là tân ngữ.

Ví dụ:

  • 我有一个问题,可以问你妈?Wǒ yǒu yīgè wèntí, kěyǐ wèn nǐ mā? Em có một thắc mắc muốn hỏi anh được không?
  • 我买了五本。Wǒ mǎile wǔ běn. Tôi đã mua năm quyển .
  • 你看第十课的生词。 Nǐ kàn dì shí kè de shēngcí. bạn nhìn các từ mới trong bài 10 đi.

Một số trường hợp động từ, tính từ, các đoản ngữ mang tính động từ và tính từ không chỉ có thể làm bổ ngữ mà cũng có thể làm tân ngữ. Cụ thể có thể trả lời câu hỏi cái gì là tân ngữ, còn trả lời như thế nào là bổ ngữ.

Ví dụ:

  • 开展试验。 开展什么? 试验(作宾语). Kāizhǎn shìyàn. Kāizhǎn shénme? Shìyàn [zuò bīnyǔ]. Tiến hành thí nghiệm. Tiến hành cái gì? thí nghiệm
  • 开展顺利。 开展得怎么样? 顺利(作补语). Kāizhǎn shùnlì. Kāizhǎn dé zěnme yàng? Shùnlì [zuò bǔyǔ] Đi suôn sẻ. Diễn biến đang diễn ra như thế nào? diễn ra suôn sẻ [làm bổ ngữ]

Các đoản ngữ số lượng do vật lượng từ tạo thành thì có vai trò làm tân ngữ, do động lượng từ tạo thành làm bổ ngữ.

Ví dụ:

  • 我们去看一次吧! (作补语)Wǒmen qù kàn yīcì ba! [Zuò bǔyǔ] . Chúng ta cùng đi xem một lần nhé! [như phần bổ sung]

Phân biệt khi có hoặc không có từ phụ trợ cấu trúc 得

Trợ từ kết cấu 得 là dấu hiệu của bổ ngữ. Phía sau vị ngữ xuất hiện 得 thường đều là bổ ngữ.

Ví dụ:

  • 你回来那天,杜鹃花激动得流泪了 . [Nǐ huílai nèi tiān, dùjuān huā jīdòng de liúlèi le]: Ngày anh về, đỗ quyên rưng rưng xúc động.

Nhưng trong các từ hợp thành như 觉得 [Juédé: cảm nhận],获得[huòdé: nhận biết],取得晓得 [qǔdé xiǎodé: nhận biết]. 得 [dé: được, đạt] chỉ là một ngữ tố. Nếu các từ này làm động từ làm trung tâm vị ngữ, thì các từ tiếp theo là tân ngữ chứ không phải bổ ngữ.

Ví dụ:

  • 那个运动圆获得了冠军。Nàgè yùndòng yuán huòdéle guànjūn. Vòng thi thể thao đó đã tìm được ra được quán quân
  • 我一点也不觉得疲倦。 Wǒ yīdiǎn yě bù juédé píjuàn. Tôi không cảm thấy mệt mỏi gì cả.

Có sự thay thế của câu chữ 把 hay không?

Những đoản ngữ số lượng do vật lượng từ tạo thành. Đứng sau động từ vị ngữ tùy từng trường hợp có thể làm tân ngữ, và có thể làm bổ ngữ. Tuy nhiên, đoản ngữ số lượng có thể thay đổi thành câu chữ 把 chỉ có thể là tân ngữ. Không thể đổi thành bổ ngữ.

Ví dụ:

  • 他浪费了两个钟头。 能说成: 他把两个钟头浪费了. Tā làngfèile liǎng gè zhōngtóu. Néng shuō chéng: Tā bǎ liǎng gè zhōngtóu làngfèile . Anh ấy đã lãng phí hai giờ. Có thể nói thành : Anh ấy đã lãng phí hai giờ
  • 他干了两个钟头。 不能说: 他把两个钟头干了. Tā gànle liǎng gè zhōngtóu. Bùnéng shuō: Tā bǎ liǎng gè zhōngtóu gànle. Anh ấy đã làm việc trong hai giờ. Không thể nói: Anh ấy đã làm điều đó trong hai giờ

Bài tập và đáp án chi tiết

Bài 1: Sắp xếp lại các câu sau thành câu hoàn chỉnh. Xác định rõ các thành phần trong câu.

1: 得 他 很 语 好 英 讲
2: 人 子 里 没 屋
3: 与 我 那 关 事 无
4: 最 样 然 这 好 当 做
5: 的 了 孩 你 大 多 子
6: 大 天 风 今 刮
7: 来 了 阳 出 太
8: 只 鸟 上 小 两 树 有
9: 吃 没 过 我 餐 有 西
10: 大 下 雨 得 很
11: 名 一 员 球 他 另 把 给 传 球
12: 亮 儿 你 漂 真 女
13: 胡 留 子 想 我
14: 惰 是 子 他 孩 懒 不 的 个
15: 怪 音 个 一 声 到 的 听 他 奇
16: 消 决 于 赛 取 由 下 了 半 雨
17: 眼 着 他 睡 了 合 就 一
18: 不 久 见 好
19: 生 训 师 音 练 学 老 发
20: 我 要 们 饭 他 午 留 定 吃 一 们
Đáp án:
1. 他英语讲得很好。 Tā yīngyǔ jiǎng dé hěn hǎo. Anh ấy nói tiếng Anh rất tốt.
2. 屋子里没人。 Wūzi lǐ méi rén. Không có ai trong phòng.
3. 那事与我无关。 Nà shì yǔ wǒ wúguān. Vấn đề đó không liên quan gì đến tôi.
4. 这样做然当最好。 Zhèyàng zuò rán dāng zuì hǎo. Đây là cách tốt nhất để làm điều đó.
5. 你的孩子多大了? Nǐ de háizi duōdàle? Con bạn bao nhiêu tuổi?
6. 今天刮大风。 Jīntiān guā dàfēng. Hôm nay trời nhiều gió.
7. 太阳出来了。 Tàiyáng chūláile. Mặt trời đã tắt.
8. 树上有两只小鸟。 Shù shàng yǒu liǎng zhī xiǎo niǎo. Có hai con chim trên cây.
9. 我没有吃过西餐。 Wǒ méiyǒu chīguò xīcān. Tôi chưa bao giờ ăn thức ăn phương Tây.
10. 雨下得很大。 Yǔ xià dé hěn dà. Trời mưa rất to.
11. 他把球传给另一名球员。 Tā bǎ qiú chuán gěi lìng yī míng qiúyuán. Anh ấy chuyền bóng cho một cầu thủ khác.
12. 你女儿真漂亮。 Nǐ nǚér zhēn piàoliang. Con gái của bạn thật xinh đẹp.
13. 我想留胡子。 Wǒ xiǎng liú húzi. Tôi muốn để râu.
14. 他不是个懒惰的孩子。 Tā búshì gè lǎnduò de háizi. Anh ấy không phải là một đứa trẻ lười biếng.
15. 他听到一个奇怪的声音。 Tā tīng dào yīgè qíguài de shēngyīn. Anh nghe thấy một âm thanh lạ.
16. 半决赛由于下雨取消了。 Bàn juésài yóuyú xià yǔ qǔxiāole. Trận bán kết đã bị hủy do mưa.
17. 他一合眼就睡着了。 Tā yī héyǎn jiù shuìzhele. Anh nhắm mắt và ngủ thiếp đi.
18. 好久不见。 Hǎojiǔ bùjiàn. Lâu rồi không gặp.
19. 老师训练学生发音。 Lǎoshī xùnliàn xuéshēng fāyīn. Giáo viên đào tạo học sinh phát âm.
20. 他们一定要留我们吃午饭。 Tāmen yīdìng yào liú wǒmen chī wǔfàn. Họ phải giữ chúng tôi ăn trưa.

2: Sắp xếp các câu sau thành câu hoàn chỉnh. Xác định thành phần tân ngữ có trong câu

1. 不 他 了 想 上课 来
2. 呢 灯 房间 里 着 吗 开 的
3. 呀 不 是 不 你 是 比赛 参加
4. 你 有 弟弟 大 多 了
5. 开演 一个 电影 小时 已经 了
6. 呢 篇 论文 那 你 的
7. 吗 你 为什么 是 知道 这
8. 寄 你 的 钱 收 了 我 到
9. 跟 开 了 你 我 不 玩笑
10. 来 吧 王先生 是 的 你 找

Đáp án

1.我不想来上课了。
2.房间里的灯开着呢。
3.你是不是不参加比赛呀?
4.你弟弟有多大了?
5.电影已经开演一个小时了。
6.你的那篇论文呢?
7.你知道这是为什么吗?
8.你寄的钱我收到了。
9.我不跟你开玩笑了。
10.你是来找王先生的呢?

Trên đây là các cấu trúc của chủ điểm tân ngữ trong tiếng Trung mà bạn học cần nắm rõ. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hay gặp vấn đề về việc học tiếng Trung. Thì đừng bỏ qua các khóa học tiếng Trung, học tiếng Trung online bằng phương pháp siêu trí nhớ của Hicado. Chỉ với một khóa học, giúp bạn rút ngắn được từ 1-1,5 năm học tiếng Trung. Cam kết trong 1 năm bạn có thể đạt được HSK5 trở lên và có thể giao tiếp thành thạo bằng tiếng Trung. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn mới học hoặc đang gặp vấn đề trong học tiếng Trung nhé!

Bình luận Facebook
0/5 [0 Reviews]

Video liên quan

Chủ Đề