Thuốc kháng Histamin cho phụ nữ cho con bú

Biệt dược: Zyrtec, Cetirizin, Cetirizn Stada-10mg, Cetirizin CZ10.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B2

*Mức độ an toàn loại B2: thuốc được sử dụng trên một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ hoặc có thể vẫn còn thiếu, nhưng các nghiên cứu hiện có không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc kháng histamine, đối kháng thụ thể H1.

Tên hoạt chất: cetirizin .

Chỉ định: Viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn, viêm kết mạc dị ứng.

Chống chỉ định: Tiền sử dị ứng cetirizine, hydroxyzine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy thận giai đoạn cuối.

Liều và cách dùng:

10 mg/lần, 1 lần/ngày 5 mg/lần và 2 lần/ngày. Cần giảm liều trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.

Chuyển hóa:

Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu ở dạng còn hoạt tính.

Thuốc có vào được sữa mẹ.

Độc tính

Ở PNCT: Cetirizin – một chất chuyển hóa của hydroxyzine, là một trong các thuốc kháng histamine thế hệ mới, tuy bằng chứng về độ an toàn trên người chưa hoàn toàn đầy đủ, nhưng là thuốc có nhiều bằng chứng nhất trong các thuốc kháng histamin trên phụ nữ có thai và các bằng chứng tới nay chưa ghi nhận được bất cứ nguy cơ quái thai nào trên cả người và động vật.

Ở PNCCB: Sử dụng liều cetirizine lớn hoặc kéo dài có thể gây ngủ gà ở trẻ bú mẹ, có thể làm giảm tiết sữa, nhất là khi chế phẩm có kết hợp với pseudoephedrine.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Để đề phòng tác hại xấu, nên tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine thì loratadin và cetirizin là lựa chọn ưu tiên do chúng có nhiều bằng chứng an toàn nhất trong các thuốc kháng histamin và chỉ nên dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine thì loratadin và cetirizine là lựa chọn ưu tiên và sử dụng với liều nhất trong thời gian ngắn nhất. Có thể cần tránh không cho con bú trong thời gian dùng thuốc nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ. Nếu phải sử dụng thuốc, sau khi kết thúc điều trị khoảng 2 ngày mới nên cho trẻ bú lại để thuốc thải hết khỏi cơ thể.

Một số tác dụng phụ: Hay gặp tác dụng phụ ngủ gà, tỉ lệ gặp tác dụng phụ tùy thuộc liều dùng. Ngoài ra còn gây mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn. Ít gặp chán ăn, bí tiểu.

Chú ý (nếu có): Viên nén kết hợp cetirizine và pseudoephedrine hydroclorid phải nuốt nguyên viên, không bẻ, nhai hoặc hòa tan. Thức ăn không ảnh hưởng mức độ hấp thu thuốc nên có thể uống cùng hoặc xa bữa ăn. Ở một số người sử dụng có hiện tượng ngủ gà, nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

Biệt dược: Clarytin, Loratidyl, Lorastad, Alertin, Corityne, Lorafast.

Phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: B1

* Phân loại mức độ an toàn B1: Thuốc được một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng, mà không quan sát thấy sự gia tăng dị tật thai nhi hoặc các tác hại trực tiếp hay gián tiếp khác đến thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự gia tăng tổn thương với thai nhi.

Nhóm thuốc: thuốc kháng histamine, đối kháng thụ thể H1.

Tên hoạt chất: Loratadin.

Chỉ định: Viêm mũi dị ứng. Viêm kết mạc dị ứng. Ngứa và mày đay liên quan đến histamin.

Chống chỉ định: Quá mẫn thành phần của thuốc.  

Liều và cách dùng:

10 mg loratadin, 1 lần/ngày. Cần giảm liều trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.

Chuyển hóa:

Loratadin chuyển hóa chủ yếu qua gan, bài tiết qua phân và nước tiểu.

Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương đương nồng độ trong huyết tương.

Độc tính:

Ở PNCT: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng thuốc loratadin trong thai kỳ. Một số ít bằng chứng trên người và động vật cho thấy không có độc tính quái thai của loratadin. Đã từng có nghi ngờ liệu loratadin có thể gây ra dị tật lỗ tiểu lệch thấp hay không, nhưng vẫn chưa được xác minh. Tuy nhiên loratadin là thuốc kháng histamine không có tác dụng an thần phổ biến nhất được sử dụng trên phụ nữ có thai cho tới nay.

Ở PNCCB: Loratadin ít tác dụng an thần,và bài tiết qua sữa ít, chỉ khoảng 1% liều bài tiết qua sữa mẹ, nên sử dụng trong thời kỳ mang thai có thể không gây ra tác dụng phụ trên trẻ bú mẹ. Bằng chứng đơn lẻ cho thấy loratadin có thể gây tác dụng an thần ở 2 trong 51 trẻ nghiên cứu. Loratadin đặc biệt khi kết hợp trong chế phẩm với pseudoephedrine có thể làm giảm tiết sữa.

Sử dụng  cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai

Do bằng chứng chưa hoàn toàn chắc chắn nên để phòng tránh tác hại xấu, nên tránh dùng loratadin. Tuy nhiên nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine thì loratadin và cetirizin là lựa chọn ưu tiên do chúng có nhiều bằng chứng an toàn nhất trong các thuốc kháng histamin và chỉ nên dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú

Không khuyến cáo sử dụng, nhưng nếu có chỉ định sử dụng thuốc kháng histamine thì loratadin và cetirizine với liều thấp nhất trong thời gian ngắn là lựa chọn ưu tiên.

Một số tác dụng phụ: Sử dụng với liều hơn 10 mg/ngày thường gặp tác dụng phụ đau đầu, khô miệng. Ít gặp chóng mặt, khô mũi, viêm kết mạc.

Chú ý (nếu có): Thận trọng nếu suy gan. Khi dùng thuốc, có nguy cơ khô miệng, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Dạng kết hợp loratadin và pseudoephedrine sulfat cần uống nguyên viên mà không được bẻ, nhai.

Cập nhật: 08/12/2021 Lượt xem: 8 Views

Việc sử dụng thuốc kháng Histamin ở phụ nữ đang cho phụ nữ sở hữu thai và cho con bú cần thận trọng do một số trong những thuốc sở hữu thời hạn thao tác bồi tiết qua sữa mẹ và tác động đến tình hình sức mạnh của trẻ sơ sinh.

Thuốc kháng Histamin đường uống là nhóm thuốc ức chế tác dụng của Histamin ở thụ thể H1, được phân thành 2 nhóm:

  • Thuốc kháng Histamin thế hệ 1 (tạo ra trạng thái buồn ngủ)
  • Thuốc kháng Histamin thế hệ 2 (không khiến cho buồn ngủ).

Thuốc kháng Histamin được không sử dụng trong trị liệu bệnh không tương thích mũi, quan trọng viêm xoang không tương thích theo mùa (sốt cỏ khô) và viêm xoang vận mạch. Thuốc cũng đều sở hữu tác dụng phòng ngừa nổi mề đay, trị liệu phát ban mề đay, ngứa, côn trùng đốt và những trường hợp không tương thích thuốc. Trong thời kỳ mang thai, nhiều phụ nữ sở hữu trạng thái không tương thích, viêm xoang không tương thích, hen phế quản, mày đay hay chàm nặng nề lên, do vậy cần phải sử dụng thuốc chống không tương thích. Nhưng việc sử dụng thuốc kháng Histamin cho phụ nữ sở hữu thai thì cần phải tuyệt đối tuân thủ không sử dụng của thầy thuốc, chỉ nên sử dụng những thuốc sở hữu không thiếu vật chứng về độ đáng tin cậy.

so với, toàn bộ những thuốc kháng histamin H1 đều sở hữu nhiều tác dụng phụ nên phải làm đúng quy định về liều lượng và thời hạn sử dụng thuốc theo không sử dụng của BS. Cần theo dõi những phản ứng không tương thích thuốc lúc sử dụng cho những đối tượng người tiêu sử dụng quan trọng như: trẻ em, phụ nữ sở hữu thai, cho con bú và người cao tuổi.

Thuốc kháng Histamin cho phụ nữ cho con bú

Thuốc kháng Histamin đường uống

2.1. những thuốc kháng Histamin thế hệ 1

Những thuốc kháng Histamin thường được sử dụng trong viêm xoang không tương thích tác động vào những thụ thể Histamin H1. Hiện nay, chưa xuất hiện thuốc nào trong nhóm này được report về việc tăng nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi lúc sử dụng vào ngẫu nhiên mức độ nào của thai kỳ.

2.2. những thuốc kháng Histamin thế hệ 2

Hiện nay, những loại thuốc kháng Histamin thế hệ 2 được ưa thích vì chúng không tạo ra tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương trung ương (ví dụ như buồn ngủ) và chúng sở hữu sẵn mà không cần kê đơn. một số trong những thuốc kháng Histamin thế hệ hai thường sử dụng là cetirizin, desloratadine, fexofenadine, và loratadine.

Thuốc loratadin, desloratadine rất không tồn tại nhiều thời hạn thao tác bồi tiết qua sữa mẹ, không hề tác dụng an thần nên không thấy sở hữu tác dụng không mong muốn với phụ nữ sở hữu thai được report. Theo một nghiên cứu vớt và phân tích cho thấy lúc sử dụng 40mg thuốc kháng Histamin thế hệ 2 loratadin, chỉ sở hữu 11,7mcg loratadin và hàm lượng chuyển hóa của nó trong sữa mẹ, nồng độ thuốc tối đa trong 2h đầu sử dụng thuốc. Trong một nghiên cứu vớt và phân tích khác cũng chỉ sở hữu 0,46%lượng loratadin và 1,1% lượng desloratadin bồi tiết qua sữa mẹ. lúc sử dụng thuốc kháng Histamin thế hệ 2 với liều thấp thường thì, thuốc bồi tiết rất ít qua sữa mẹ. Vì vậy, so với đối tượng người tiêu sử dụng phụ nữ cho con bú nên sử dụng thuốc kháng histamin thế hệ 2 vì rất ít bồi tiết qua sữa và ít tác động đến thời hạn thao tác tiết sữa.

Tuy nhiên, lúc trị liệu bằng thuốc kháng Histamin cho phụ nữ sở hữu thai, chúng ta nên thận trọng lúc sử dụng và không khuyến cáo sử dụng lâu dài do sở hữu liên quan đến tác dụng an thần hoặc gây bồn chồn, không dễ chịu ở trẻ sơ sinh. Bạn cần quan tâm đến tiện dụng và nguy cơ tiềm ẩn trước lúc lựa sắm trị liệu bằng những thuốc kháng Histamin.

Thuốc kháng Histamin cho phụ nữ cho con bú

Phụ nữ sở hữu thai không nên sử dụng thuốc lúc chưa xuất hiện ý kiến của BS

  • Nên ưu tiên lựa sắm những loại thuốc kháng Histamin thường được sử dụng cho trẻ nhỏ vì những loại thuốc chữa bệnh này sẽ sở hữu được tính đáng tin cậy hơn.
  • Nên sử dụng thuốc kháng Histamin ngay sau lúc cho trẻ bú hoặc cách ít nhất 2-4 giờ trước lúc cho bú để tránh lượng thuốc vào trẻ.
  • Không sử dụng những dạng thuốc kháng Histamin sở hữu tác dụng kéo dãn do thuốc sẽ hiện diện trong máu và nguồn sữa của người mẹ rất mất thời hạn.
  • chúng ta nên sử dụng thuốc với liều thấp nhất sở hữu hiệu suất cao trong thời hạn ngắn nhất mà thậm chí.
  • lúc đang sử dụng thuốc kháng Histamin cho phụ nữ cho con bú nên ghi chú đến những thay đổi về hành vi và thể trạng của trẻ như bỏ bú, ngầy ngật, sụt cân, tiêu chảy… lúc sở hữu những triệu chứng này, người nhà nên đưa trẻ đến khám BS để tìm nguyên nhân đúng đắn nhất.
  • Bạn cần đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, nên hỏi ký ý kiến BS hoặc dược sĩ với những trường hợp sử dụng thuốc kháng Histamin cho phụ nữ cho con bú.

Để hiểu thêm thông tin ví dụ, Quý quý khách vui lòng liên hệ với những trung tâm y tế và trung tâm khám bệnh thuộc khối hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch thời gian nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Bài viết cùng chủ đề

Các bài viết trên trang chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị.