Thuốc ngủ Phenobarbital giá bao nhiêu

Skip to content

Trang chủ / THUỐC PHỔ BIẾN / Thuốc động kinh

Thuốc Gardenal 100mg phenobarbital giá bao nhiêu? Thuốc Gardenal 100mg mua ở đâu hn, hcm? Thuốc có công dụng gì? Liều dùng cách dùng thuốc? Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.

Bấm vào đây để lấy mã giảm giá

Thuốc ngủ Phenobarbital giá bao nhiêu

  • Danh mục
    • Mỹ phẩm
    • Thuốc tây y, Đông y
      • Thuốc kháng sinh, Kháng nấm
      • Thuốc tim mạch & Huyết áp
      • Thuốc tiểu đường
      • Thuốc hướng thần & Cai nghiện
      • Thuốc kháng dị ứng
      • Thuốc dùng ngoài
      • Thuốc Hô Hấp
      • Thuốc kháng viêm, giảm đau & hạ sốt
      • Thuốc cường dương
      • Thuốc Tiêu Hóa, gan mật
      • Thuốc trị ung thư
      • Thuốc trị suy giãn tĩnh mạch
      • Thuốc Hocmon, Nội tiết tố
      • Thuốc tiêm, dịch truyền
      • Bù nước và điện giải
      • Thuốc sỏi thận, suy thận
      • Thuốc tiền liệt tuyến
      • Thuốc kháng Virus
      • Thuốc bổ & Vitamin
      • Thuốc cấp cứu và giải độc
      • Thuốc trĩ
      • Thuốc cầm máu
      • Thuốc tránh thai
      • Thuốc đông y
      • Thuốc nhóm cơ, xương, khớp
      • Thuốc nhỏ mắt, tra mắt
      • Thuốc xịt mũi, tai, họng
      • Dung dịch vệ sinh phụ nữ
      • Thuốc bổ người lớn
      • Thuốc bổ trẻ em
      • OTC Thuốc giảm cân
      • Thuốc trị viêm gan B,C & HIV
      • Thuốc kiểm soát đặc biệt
    • Thuốc xương khớp
    • Thuốc giảm cân
    • Thuốc bổ thận
    • Thực phẩm chức năng
    • Sữa & Thực phẩm cao cấp
    • Thiết bị y tế
    • Thuốc không kê đơn
  • Tìm hiểu bệnh
  • Hoạt chất
  • Tin tức
  • Hệ Thống Nhà Thuốc

Tác dụng thuốc khác

Tương tác thuốc

Có nhiều tương tác giữa các thuốc chống động kinh, đặc biệt độc tính của thuốc có thể tăng lên không đồng thời với tăng tác dụng chống động kinh. Tương tác giữa các thuốc cũng rất dao động và không dự đoán trước được vì vậy khi dùng phối hợp các thuốc chống động kinh với nhau phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương:

Phenobarbital và phenytoin: Nồng độ trong huyết tương của phenytoin thay đổi bất thường. Các triệu chứng ngộ độc phenytoin có thể xảy ra khi ngừng dùng phenobarbital. Khi đồng thời dùng phenytoin thì nồng độ phenobarbital trong máu có thể tăng lên đến mức ngộ độc.

Phenobarbital và acid valproic: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng an thần của phenobarbital tăng lên. Cần giảm liều phenobarbital khi có dấu hiệu tâm trí bị ức chế.

Phenobarbital và carbamazepin: Nồng độ trong huyết tương của carbamazepin giảm dần nhưng không làm giảm tác dụng chống động kinh.

Phenobarbital là chất cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở microsom gan, làm tăng tốc độ chuyển hóa nên làm giảm tác dụng của nhiều thuốc cũng chuyển hóa qua gan: Phenobarbital làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương. Cần xem xét chọn lựa một thuốc chống tăng huyết áp khác hay một thuốc chống động kinh khác.

Phenobarbital và các thuốc chẹn beta (alprenolol, metoprolol, propranolol): Nồng độ trong huyết tương và tác dụng lâm sàng của các thuốc chẹn beta bị giảm.

Phenobarbital và digitoxin: Tác dụng của digitoxin bị giảm.

Phenobarbital và disopyramid: Tác dụng chống loạn nhịp của disopyramid giảm do nồng độ disopyramid trong huyết tương bị giảm. Phải điều chỉnh liều disopyramid.

Phenobarbital và hydroquinidin và quinidin: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng chống loạn nhịp của quinidin bị giảm. Cần theo dõi lâm sàng, điện tim, nồng độ quinidin trong máu. Cần điều chỉnh liều quinidin.

Phenobarbital có thể làm mất tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống, khi được dùng đồng thời, do làm tăng chuyển hóa ở gan. Cần áp dụng biện pháp tránh thai khác; nên chọn biện pháp cơ học.

Phenobarbital và các thuốc chống đông dùng đường uống: Tác dụng của thuốc chống đông bị giảm. Phải thường xuyên kiểm tra prothrombin huyết. Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông trong khi điều trị bằng phenobarbital và trong 8 ngày sau khi ngừng dùng phenobarbital.

Phenobarbital và acid folic: Nồng độ phenobarbital trong huyết tương giảm có thể làm giảm tác dụng của acid folic. Phải điều chỉnh liều phenobarbital khi dùng bổ sung acid folic.

Phenobarbital và corticoid dùng toàn thân: Phenobarbital làm giảm tác dụng của các corticoid. Cần chú ý điều này, đặc biệt ở người mắc bệnh Addison và người bệnh được ghép tạng.

Phenobarbital và methotrexat: Độc tính về huyết học của methotrexat tăng do dihydrofolat reductase bị ức chế mạnh hơn.

Phenobarbital và ciclosporin: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng của ciclosporin bị giảm khi có mặt phenobarbital. Cần tăng liều ciclosporin trong khi điều trị bằng phenobarbital và cần giảm liều ciclosporin khi thôi dùng phenobarbital.

Phenobarbital và levothyroxin: Người bệnh có tiền sử giảm chức năng giáp có nguy cơ bị suy giáp. Phải kiểm tra nồng độ T3 và T4. Phải chỉnh liều levothyroxin trong và sau trị liệu bằng phenobarbital.

Phenobarbital và theophylin: Nồng độ trong huyết tương và tác dụng của theophylin bị giảm. Cần điều chỉnh liều theophylin trong khi điều trị bằng phenobarbital.

Phenobarbital và doxycyclin dùng đồng thời: Nửa đời của doxycyclin ngắn lại, khiến nồng độ doxycyclin trong huyết tương giảm. Cần tăng liều doxycyclin hoặc chia uống ngày hai lần.

Phenobarbital và progabid: Nồng độ trong huyết tương của phenobarbital tăng.

Phenobarbital và các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Các thuốc chống trầm cảm loại imipramin có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn co giật toàn thân. Cần phải tăng liều các thuốc chống động kinh.

Tác dụng của phenobarbital và các barbiturat khác sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Các thuốc trầm cảm khác, thuốc kháng H1, benzodiazepin, clonidin, dẫn xuất của morphin, các thuốc an thần kinh, thuốc giải lo âu. Làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.

Phenobarbital và rượu: Rượu làm tăng tác dụng an thần của phenobarbital và có thể gây hậu quả nguy hiểm. Vì vậy, tránh uống rượu hoặc các thức uống có cồn khi đang dùng phenobarbital.

Tương kỵ

Các dung dịch natri phenobarbital không được hòa lẫn với các dung dịch có tính acid vì có thể làm tủa phenobarbital.

Các dung dịch phenobarbital tiêm có tương kỵ về mặt vật lý và/ hoặc hóa học với nhiều thuốc khác.

Cho một viên nén.

Phenobarbital (Một trăm miligam) 100 mg.

Tinh bột 35 mg.

Lactose 45,5 mg.

Povidon 4 mg.

Talc 4 mg.

Magnesi stearat 1,5 mg.

DƯỢC LỰC HỌC

Phenobarbital là thuốc chống co giật và an thần thuộc nhóm các barbiturat khác, có tác dụng tăng cường hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não, làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, có lẽ chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron là cơ sở của việc sử dụng các barbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi tổn thương sọ não.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Phenobarbital được hấp thu chậm ở ống tiêu hoá (80%), thuốc gắn vào protein huyết tương và được phân bố khắp các mô, nhất là ở não, do thuốc dễ tan trong mỡ. Thể tích phân bố là 0,5 - 1 lít/ kg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khi uống 8-12 giờ ở người lớn, sau 4 giờ ở trẻ em và nồng độ đỉnh trong não đạt sau 10 - 15 giờ. Nữa đời của thuốc trong huyết tương dài 2-6 ngày và thay đổi theo tuổi. Trẻ em từ 1 đến 10 tuổi đào thải Phenobarbital nhanh hơn nhiều so với người lớn, còn người bị suy gan hoặc suy thận thì dài hơn rất nhiều. Thuốc đào thải chủ yếu theo nước tiểu dưới dạng các chất không có hoạt tính (70%) và dạng thuốc nguyên vẹn (30%), một phần nhỏ vào mật và đào thải theo phân.

CHỈ ĐỊNH

Động kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Động kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh quá mẫn với Phenobarbital.

Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn. - Người bệnh rối loạn chuyển hoá porphyrin.

Người bệnh suy gan, suy thận nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG

Liều thông thường người lớn

Chống co giật: 60 - 250mg mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.

An thần: Ban ngày 30 - 120mg, chia làm hai hoặc 3 lần mỗi ngày.

Gây ngủ: 100 - 320mg, uống lúc đi ngủ. Không được dùng quá 2 tuân điều trị mất ngủ.

Chống tăng bilirubin huyết: 30 - 60mg, 3 lần mỗi ngày.

Liều thông thường trẻ em

An thần: Ban ngày 2mg/kg thể trọng, 3 lần mỗi ngày.

Trước khi phẩu thuật: 1 - 3mg/kg thể trọng. + Chống tăng bilirubin huyết: Sơ sinh: 5 - 10mg/kg thể trọng/ngày, trong vài ngày đầu khi mới sinh.

Trẻ em tới 12 tuổi: 1 - 4mg/kg thể trọng, 3 lần mỗi ngày.

THẬN TRỌNG

Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu.

Người bệnh suy thận.

Người bệnh cao tuổi.

Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh. Người bị bệnh trầm cảm.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai: Phenobarbital qua nhau thai. Các bà mẹ được điều trị bằng phenobarbital có nguy cơ đẻ con bị dị tật bẩm sinh cao gấp 2 - 3 lần so với bình thường. Vì vậy thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Phenobarbital được bài tiết vào sữa mẹ, thuốc có thể tích tụ đến mức nồng độ thuốc trong máu trẻ có thể cao hơn ở người mẹ và gây an thânở trẻ nhỏ nên thận trọng dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh tham gia trong chuyển hoá của rất nhiều thuốc. Thuốc làm giảm nồng độ của Felodipin, Nimodipin trong huyết tương, làm giảm tác dụng của các Corticoid, Ciclosporin, Quinidin, Acid folic, Doxycilin.

Phenobarbital và các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Các thuốc chống trầm cảm loại imipramin có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn co giật toàn thân. Cần phải tăng liều các thuốc chống động kinh.

Phenobarbital và các thuốc trầm cảm khác, thuốc kháng H1, benzodiazepin, clonidin, dẫn xuất của morphin, các thuốc an thần kinh, thuốc giải lo... làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.

Phenobarbital và các thuốc chống đông dùng đường uống: Tác dụng của thuốc chống đông bị giảm. Phải thường xuyên kiểm tra prothrombin huyết. Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông trong khi điều trị bằng phenobarbital và trong 8 ngày sau khi ngừng dùng phenobarbital.

Phenobarbital và methotrexat: Độc tính về huyết học của methotrexat tăng do dihydrofolat reductase bị ức chế mạnh hơn.

Phenobarbital và rượu: Rượu làm tăng tác dụng an thần của phenobarbital và có thể gây hậuquả nguy hiểm. Phải tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc.

TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁYMÓC

Thuốc có tác dụng an thần gây ngủ nên không dùng thuốc cho người đang điều khiển tầu xe và phương tiện máy móc đòi hỏi sự tỉnh táo.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp: Buồn ngủ, rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác bị Kích thích lú lẫn ở người bệnh cao tuổi, da nổi mẫn do dị ứng.

Ít gặp: Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em 1 năm sau khi điều trị), đau khớp.

Hiếm gặp: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt acid folic.

“Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU

Các biểu hiện quá liều

Khi uống quá liều barbiturat, hệ thần kinh trung ương bị ức chế từ mức ngủ đến hôn mê sâu rồi tử vong; hô hấp bị ức chế; giảm thông khí trung tâm và tím tái; giảm thân nhiệt rồi sốt, mất phần xạ, tìm nhanh, huyết áp tụt, thiểu niệu. Đồng tử thường hay co nhưng nếu ngộ độc nặng thì lại giãn.

Quá liều nặng: thở chậm, trụy mạch, ngừng hô hấp và có thể tử vong.

Cách xử trí

Điều trị hỗ trợ, nhất là giúp cho đường thở thông và nếu cần thiết thì hô hấp và cho thở oxy.

Dùng nhiều liều than hoạt, đưa vào dạ dày qua ống thông đường mũi.

Trường hợp ngộ độc nặng, vô niệu hay bị sốc thì nên thẩm phân phúc mạc hay lọc máu thận nhân tạo.

KHUYẾN CÁO

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ từ dưới 30 độ C, nơi khô mát, tránh ánh sáng.

ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM. HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất Không dùng thuốc quá hạn.

HÌNH THỨC - CÁCH TRÌNH BÀY

Ép trong vỉ, hộp 2 vỉ x 12 viên nén.

Có toa hướng dẫn kèm theo.

Đóng trong thùng carton.