Khi bạn bắt chuyện với một sinh viên y khoa giỏi, họ sẽ luôn nói điều này với bạn. “Tìm Trường Y khoa Tốt nhất và Học ở đó.” Thực tế vẫn là một trường y khoa tốt là một yếu tố quyết định sự thành công của một sự nghiệp y tế. Học tập y học tại Đại học Harvard của Hoa Kỳ không bao giờ có thể được so sánh với việc học y khoa ở Nam Phi
với tư cách là một sinh viên quốc tế.
Phần lớn thời gian, các trường y được xếp hạng dựa trên khả năng tuyển dụng của họ. Do đó, chúng tôi đã đưa vào Bảng xếp hạng Trường Y khoa Tốt nhất gần đây nhất từ USNews, CNBC và Times Higher Education.
- Định nghĩa của Y học là gì?
- Tại Sao Bạn Nên Đi Học Y Khoa?
- Mất bao lâu để lấy bằng Y khoa?
- Điều kiện tiên quyết để Theo đuổi Nghề Y là gì?
- Yêu cầu Tuyển sinh Trường Y ở
Vương quốc Anh
- Yêu cầu Tuyển sinh Trường Y của các Quốc gia Khác
- Chi phí Bao nhiêu để Lấy
Bằng Y khoa?
- Bảng xếp hạng các trường y khoa tốt nhất trên thế giới
- 1. đại học Harvard
- XUẤT KHẨU. đại học Oxford
- KHAI THÁC. đại học Cambridge
- KHAI THÁC. Đại học Johns Hopkins
- 5. Đại học Stanford
- 6 Imperial College London
- 7. Đại học Pennsylvania
- 8. Đại học California – San Francisco
- 9. Viện Karolinska
- KHAI THÁC. Đại học California, Los Angeles [UCLA]
- Trường Y tốt nhất ở Châu Âu
- Trường Y tốt nhất ở Mỹ Latinh
- Trường Y tốt nhất Châu Á
- Các trường Y khoa tốt nhất ở Hoa Kỳ
- Các trường y khoa tốt nhất ở Canada
- Các trường y khoa tốt nhất ở Úc
- Trường Y tốt nhất ở Châu Phi
- Kết luận
- Những câu hỏi thường gặp
- Định nghĩa của drug là gì?
- Điều kiện tiên quyết để theo đuổi sự nghiệp trong ngành y là gì?
- bài viết liên quan:
Định nghĩa của Y học là gì?
Theo Wikipedia, y học là khoa học và thực hành chăm sóc bệnh nhân và quản lý chấn thương hoặc bệnh tật của họ, bao gồm chẩn đoán, tiên lượng, phòng ngừa, điều trị và
giảm nhẹ. Nó cũng là một thuật ngữ rộng bao gồm nhiều loại chăm sóc sức khỏe các phương pháp tiếp cận đã xuất hiện để duy trì và phục hồi sức khỏe thông qua phòng ngừa và điều trị bệnh tật.
Tại Sao Bạn Nên Đi Học Y Khoa?
Tôi biết bạn đang băn khoăn không biết có nên học trường y hay
loại thuốc phù hợp với bạn lúc này. Tuy nhiên, có rất nhiều lý do tại sao bạn nên cân nhắc việc theo học trường y. Tuy nhiên, tôi sẽ đề cập đến một vài trong số chúng.
- Cải thiện cuộc sống và sức khỏe của người khác.
- Là một nhà lãnh đạo nhóm trong ngành chăm sóc sức khỏe.
- Cơ hội việc làm lâm sàng và phi lâm sàng rất nhiều.
Là một người học suốt đời trong một sự kích thích trí tuệ
sự nghiệp: y học luôn thay đổi, vì vậy nhân viên y tế đặc biệt phải đảm bảo rằng họ không ngừng học hỏi để cải thiện cuộc sống của bệnh nhân. Cần một loại can đảm đặc biệt để phẫu thuật cho người khác và có được sự tin tưởng của bệnh nhân.
Mất bao lâu để lấy bằng Y
khoa?
Bạn có thể tự hỏi bạn sẽ phải dành bao nhiêu thời gian để trở thành một chuyên gia y tế đủ tiêu chuẩn. Kết luận, tôi sẽ cho bạn biết mất bao lâu để học xong trường y. Đến tốt nghiệp từ trường y tại Hoa Kỳ, trước tiên bạn phải hoàn thành bằng đại học bốn năm, bốn năm trường y, và sau đó là ba đến bảy năm nội trú, tùy thuộc vào chuyên ngành.
Sau đó, bạn phải vượt qua
kỳ thi cấp giấy phép ở tiểu bang mà bạn muốn hành nghề y. Bạn sẽ cần từ 10 đến 14 năm để trở thành một bác sĩ được cấp phép. Mất khoảng thời gian để trở thành bác sĩ ở các nước khác như ở Hoa Kỳ. Tại Canada, các bác sĩ tương lai cũng phải hoàn thành bằng đại học [3 đến 4 năm] trước khi đăng ký vào trường y [4 năm] và chương trình nội trú từ 2 đến 5 năm.
Phải mất từ 10 đến 13 năm để trở thành bác sĩ ở Canada. Trong khi trường y ở một số quốc gia, chẳng hạn như New Zealand, mất 12-14 năm
để hoàn thành, trường y ở Úc mất 9-11 năm và trường y ở Vương quốc Anh mất 10-11 năm.
Điều kiện tiên quyết để Theo đuổi Nghề Y là gì?
Các yêu cầu đối với trường y khác nhau tùy thuộc vào quốc gia mà bạn đang theo đuổi chương trình học của mình. Tại Hoa Kỳ, bằng cấp y khoa được coi là văn bằng nhập học thứ hai, có nghĩa là
bạn sẽ không thể đăng ký vào chương trình Cử nhân Y khoa ngay lập tức. Trước tiên bạn phải lấy bằng Cử nhân [đại học] bằng cấp trong một lĩnh vực Khoa học liên quan trước khi nộp đơn vào trường y [các lựa chọn thay thế phổ biến bao gồm Sinh học và Hóa học]. Sau đó, bạn có thể đăng ký chương trình y tế bốn năm.
Sau đây là các yêu cầu chung của trường y khoa ở Hoa
Kỳ:
- Bằng tốt nghiệp của một trường trung học
- Cần có bằng cử nhân về khoa học [3-4 năm]
- Điểm trung bình 3.0 đại học là bắt buộc.
- Điểm TOEFL trên trung bình
- thư giới thiệu
- Các hoạt động bên ngoài lớp học
- Điểm tối thiểu của kỳ thi MCAT [do từng trường đại học đặt riêng]
Một số trường y ở Hoa Kỳ có các yêu cầu bổ sung, chẳng hạn như hoàn thành các khóa học tiền y tế như:
- Một năm sinh học đại học trong phòng thí
nghiệm.
- Một năm đại học tổng hợp hóa học với một phòng thí nghiệm.
- Sinh học và Hóa học - tổng cộng 24 giờ học kỳ trong các khóa học Nhân văn là bắt buộc.
- Một năm toán học [giải tích hoặc thống kê] [6-8 giờ học kỳ]
- Một năm vật lý đại học đại cương với phòng thí nghiệm [8 giờ học kỳ]
Yêu cầu Tuyển sinh Trường
Y ở Vương quốc Anh
Cần biết rằng mỗi trường đại học được tự do đưa ra các tiêu chí riêng của mình; tuy nhiên, một số yêu cầu phổ biến nhất đối với các ứng viên trường y trong Vương quốc Anh được liệt kê dưới đây.
- Ít nhất hai môn Khoa học đã được học trong những năm trước [trung học]. Hóa học và Sinh học, hoặc Vật lý / Toán học, thường
được yêu cầu.
- IELTS - điểm trung bình 6.0 hoặc 6.5, hoặc PTE Academic - bằng chứng về trình độ tiếng Anh
- Điểm trong kỳ thi UCAT. Nó có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau của mỗi trường đại học. Một số nhà tuyển dụng đặt điểm UCAT tối thiểu mà họ sẽ chấp nhận. Các trường đại học khác đánh giá hồ sơ bằng “hệ thống điểm” và sẽ cho bạn nhiều điểm hơn nếu điểm UCAT của bạn cao hơn.
- Ba môn học ở cấp độ cao hơn [bao gồm Hóa học và Sinh học] và ba môn học ở cấp độ tiêu
chuẩn là bắt buộc để lấy bằng Tú tài Quốc tế. Mỗi môn học yêu cầu tối thiểu sáu điểm để đạt. Tất cả các trường đại học ở Vương quốc Anh đều không yêu cầu bằng Tú tài Quốc tế.
- Vượt qua cuộc phỏng vấn với [các] màu sắc bay bổng
- Cần có bằng chứng về kinh nghiệm làm việc tình nguyện hoặc được trả lương trong lĩnh vực y tế hoặc chăm sóc sức khỏe.
- thư giới thiệu của giáo viên / giám sát học tập
Yêu cầu Tuyển sinh Trường Y của các Quốc gia Khác
Dưới đây là một số tiêu chí tuyển sinh phổ biến nhất cho các chương trình Y khoa do các trường đại học ở các quốc gia khác cung cấp, đặc biệt là ở Châu Âu:
- Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông [chứng chỉ]
- Điểm xuất sắc trong Sinh học,
Hóa học, Vật lý và Toán học
- thư giới thiệu
- Thư khích lệ
- Tình nguyện viên hoặc kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
- Các ứng cử viên cho Văn bằng Tú tài Quốc tế [IB] phải học ba môn học Cấp độ cao hơn, bao gồm Hóa học và Sinh học, và ba môn học Cấp độ tiêu chuẩn. Bằng Tú tài Quốc tế không bắt buộc đối với tất cả các trường đại học [IB].
- Điểm TOEFL và IELTS tối thiểu là bắt buộc.
Chi phí Bao nhiêu để Lấy Bằng Y khoa?
Mặc dù học phí khác nhau theo năm, trường học và quốc gia, chi phí của trường y tế đã tăng đều đặn trong mười năm qua. Theo Shemmassian, học phí và lệ phí ngoài bang sẽ dao động từ 10,200 USD đến 91,557 USD vào năm 2022, trong khi học phí và lệ phí trong bang sẽ từ 10,200 USD đến 73,659 USD. Hơn nữa, một số trường học,
chẳng hạn như Weill Cornell và Columbia, hiện cung cấp dịch vụ miễn nợ tài chính hỗ trợ, tháo gỡ nhu cầu cho sinh viên đủ điều kiện vay vốn.
Tùy thuộc vào nhu cầu tài chính của bạn, học phí và chi phí có thể được chi trả toàn bộ. Chúng tôi đã tổng hợp Bảng xếp hạng Trường Y khoa gần đây nhất từ USNews, CNBC và Times Higher Education. Chúng ta sẽ bắt đầu với
Bảng xếp hạng Trường Y tế Thế giới tổng thể.
1. đại học Harvard
Mặc dù Harvard là trường đại học tốt thứ sáu thế giới, nhưng họ lại có trường y tốt nhất thế giới. Đại học Harvard đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và phát minh y học trên toàn thế giới. Trường được xếp hạng đầu tiên trong Bảng xếp hạng Trường Y khoa của US News cho năm 2022. Cứ
100 sinh viên nộp đơn vào Harvard Y khoa Trường học, chỉ có ba người được chấp nhận [Tỷ lệ chấp nhận là 3.4 phần trăm]. Các sinh viên có điểm trung bình trung bình là 3.93 và điểm MCAT là 519.
Chi phí trung bình của 15 chương trình của Trường Y Harvard là hơn $ 59,317 mỗi năm. Tỷ phú Ken Langone đã tặng 100 triệu USD cho Đại học Harvard vào năm 2018, cho phép sinh viên Trường Y
Harvard không phải trả học phí cho năm đó.
XUẤT KHẨU. đại học Oxford
Trong lịch sử, Đại học Oxford được coi là tiền thân của nhiều trường đại học trên thế giới. Đây là trường đại học y khoa tốt thứ hai trên thế giới và là một trong những trường đại học lâu đời nhất trên thế giới. Đại học Oxford là một trụ cột trong tương lai của Vương quốc Anh, với
lịch sử lâu đời về nghiên cứu và chữa bệnh y học thế giới. Trường Oxford nhận 150 sinh viên cho chương trình sáu năm của trường. Đại học Oxford cung cấp hai khóa học y khoa, cả hai đều dẫn đến bằng cấp giống nhau: Cử nhân Y khoa và Phẫu thuật [BM, BCh].
Học phí tại các Trường Y thuộc Đại học Oxford dao động từ 32,800 - 45,900 USD cho chương trình đại học và 29,930 - 35,700 USD cho chương trình thạc sĩ và tiến sĩ.
KHAI THÁC. đại học Cambridge
Trong Khuôn viên Y sinh Cambridge, Trường Y Đại học Cambridge nằm cùng với Bệnh viện Addenbrooke. Trường được xếp hạng tốt thứ hai ở Vương quốc Anh và tốt thứ ba trên thế giới về các trường y khoa. Chi phí học phí cho hầu hết các chương trình thạc sĩ và tiến sĩ dao động từ 69,700 đô la Mỹ cho thú y và y học đến 27,050-38,860 đô la Mỹ cho hầu hết các chương
trình thạc sĩ và tiến sĩ chương trình.
Các học bổng được tài trợ hoàn toàn có sẵn để giúp trang trải học phí tại trường này. Đến năm 2022, trường muốn đứng đầu trong các trường y khoa trên thế giới. Trang web chính thức của Trường có thể được tìm thấy bằng cách nhấp vào liên kết bên dưới.
KHAI THÁC. Đại học Johns Hopkins
Xếp sau Đại học Harvard, John Hopkins là trường y tốt thứ hai tại Hoa Kỳ. Trường có điểm trung bình trung bình đại học là 3.94 và điểm MCAT trên 520. Trường có tỷ lệ chấp nhận cao hơn Harvard, là 6.10 phần trăm. Học phí trung bình cho một sinh viên y khoa John Hopkins là $ 58,949. Trường Y ở Hoa Kỳ có hơn 470 sinh viên theo học.
5. Đại học Stanford
Trường Y khoa Stanford được xếp hạng thứ ba ở Hoa Kỳ và là trường tốt thứ năm trong danh sách của chúng tôi ngày nay. Thời hạn cho các ứng dụng mới cho Stanford Trường Y là ngày 1
tháng Mười. Có hơn 494 sinh viên đăng ký theo học tại trường, với mức học phí là $ 58,197. Sinh viên có thể đăng ký Học bổng Erasmus Mundus để được hỗ trợ tài chính cho việc học của mình.
6 Imperial College London
Imperial College London đã được xếp hạng là trường y tế tốt thứ sáu trên thế giới. Đại học Vương quốc Anh đóng vai trò như
một bước đệm cho sự phát triển của y học tại Vương quốc Anh. Imperial College London cung cấp ba chương trình đại học: chương trình MBBS và BSc sáu năm nhận khoảng 280 sinh viên đại học lần đầu mỗi năm hoặc chương trình MBBS và BSc ba năm nhận khoảng 280 sinh viên đại học lần đầu mỗi năm. ICL thu £ 41,000.00 học phí cho cả sinh viên y khoa phi lâm sàng và y học lâm sàng.
7. Đại học Pennsylvania
Trường Y thuộc Đại học Pennsylvania được xếp hạng thứ ba tại Hoa Kỳ. Trường Y đã nhận quốc tế được công nhận là một trong mười trường y khoa hàng đầu trên thế giới. Trường có điểm trung bình 3.9 cho sinh
viên chưa tốt nghiệp. Điểm MCAT trung bình là 521, với tỷ lệ chấp nhận là 45 phần trăm. Học phí của Đại học Y khoa Pennsylvania là $ 63,137, với 587 sinh viên theo học.
8. Đại học California – San Francisco
Trường Y thuộc Đại học California, San Francisco, được xếp hạng là trường y tốt thứ 4 tại Hoa Kỳ. Với điểm
trung bình đại học trung bình là 3.85 và điểm MCAT trung bình là 517, trường đại học này đã vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng. Tỷ lệ chấp nhận tại Trường Y của Đại học California là 3.4 phần trăm. Học phí cho Trường Y ở California là $ 52,689, và có 645 sinh viên theo học.
9. Viện Karolinska
Nha khoa, đo thị lực, và điều dưỡng, nói chung, nằm trong
số các chương trình chính của Trường trong lĩnh vực y tế và sức khỏe. Nó tuân theo một lịch học tập dựa trên học kỳ. Ngôn ngữ giảng dạy chính của trường là tiếng Thụy Điển, nhưng trường cũng cung cấp một số chương trình cấp bằng bằng tiếng Anh, được gọi là cử nhân toàn cầu và chương trình thạc sĩ. Chính phủ Anh đã quy định mức học phí
của Học viện Karolinska đối với các ứng viên ở Vương quốc Anh vào khoảng 9,250 bảng Anh [12,280 USD] mỗi năm. Mặt khác, sinh viên quốc tế phải trả khoảng £ 43,500 [$ 57,720] mỗi năm.
KHAI THÁC. Đại học California, Los Angeles [UCLA]
Trường Y David Geffen thuộc Đại học California, Los
Angeles, được xếp hạng là trường tốt thứ 6 tại Hoa Kỳ. Nó kết thúc danh sách mười trường y hàng đầu thế giới của chúng tôi. Trường có CGPA đại học trung bình 3.82, điểm MCAT trung bình 517, và tỷ lệ chấp nhận 2.1%. Học phí của Đại học California, Trường Y khoa Los Angeles là $ 52,899, với 713 sinh viên theo học.
Trường Y tốt nhất ở Châu Âu
Nhiều trong số 500 cơ sở được liệt kê trong
Bảng xếp hạng Trường Y khoa Thế giới nằm ở Châu Âu, với gần 40 cơ sở ở Vương quốc Anh. Đại học Oxford, Đại học Hoàng gia Luân Đôn và Đại học Cambridge Uk lọt vào danh sách 10 Trường Y khoa Hàng đầu Thế giới. Ba trường này là những trường tốt nhất ở Châu Âu vì đã mang đến cho sinh viên cơ hội tốt nhất để theo học ngành y. UCL là một trường đại học khác đã gần lọt vào danh sách.
Đại học College London là một trong những tổ chức nghiên cứu sức khỏe hàng đầu thế giới, với nhiều phát minh
xuất phát từ kho lưu trữ nghiên cứu phong phú của họ. Trường Y của UCL đã xuất bản một số nghiên cứu giấy tờ. Tôi tin tưởng rằng họ sẽ nằm trong số 2022 trường hàng đầu vào năm XNUMX. Đức là một nơi tuyệt vời khác để nghiên cứu y học trên thế giới. Về y học, Đức là quốc gia đứng thứ hai ở Châu Âu.
Có hơn 31 trường đại học được xếp hạng trong
bảng xếp hạng chung và ba trong số 50 trường y khoa hàng đầu. Các trường đại học như Charité - Universitätsmedizin Berlin [số 33 trên thế giới], Ruprecht-Karls-Universität Heidelberg [số 40], và Ludwig-Maximilians-Universität München [số 42] là một trong những trường tốt nhất. Các trường đại học của Ý đứng ở vị trí thứ ba với hơn 25 trường đại học được liệt kê trong Bảng xếp hạng các trường Y khoa. Đại học Sapienza của Rome, Università degli Studi di Milano và Università di Bologna [UNIBO] đều
lọt vào danh sách 100 trường đại học hàng đầu.
Pháp có 20 trường đại học trong danh sách, bao gồm Đại học Sorbonne và Đại học Paris Descartes, cả hai đều nằm trong top 100. Tây Ban Nha là một gã khổng lồ y tế châu Âu khác, với 14 trường đại học xếp hạng trong top 100. Đại học Barcelona [UB] cũng nằm trong số 100 trường đại học hàng đầu trên thế giới. Katholieke Universiteit Leuven ở Bỉ được xếp hạng đầu tiên trong nước. Đại học Leiden, Đại học Maastricht, Đại học Groningen và Đại học
Utrecht đều được xếp hạng trong 51 trường đại học hàng đầu trên thế giới.
Các trường đại học hàng đầu ở Thụy Điển, chẳng hạn như Viện Karolinska, Đại học Lund và Trường Y thuộc Đại học Uppsala, đều lọt vào top 100. Đại học Basel, Đại học Geneva và Đại học Zurich đều nằm trong số 100 trường đại học hàng đầu thế giới . Chỉ có một cơ sở giáo dục Ireland, Trinity College Dublin [TCD], lọt vào top 100. Đại học Copenhagen ở
Đan mạch và Đại học Helsinki ở Phần Lan đều lọt vào top 100. Cuối cùng, Medizinische Universität Wien ở Áo là trường đại học châu Âu cuối cùng lọt vào top 100.
Trường Y tốt nhất ở Mỹ Latinh
Hơn 30 trường đại học ở Mỹ Latinh được xếp hạng
trong số các trường y khoa tốt nhất trên thế giới. Brazil, Argentina, Chile, Peru và Uruguay đều có tên trong danh sách. Với 15 trường, Brazil đứng đầu danh sách. Với Universidade de So Paulo [USP] là trường đại học tốt nhất ở Châu Mỹ Latinh. Sáu trường đại học của Colombia hiện được xếp hạng từ 301-350.
Trường y khoa được xếp hạng cao nhất ở Mexico là Universidad Nacional Autónoma
de México, và trường y được xếp hạng cao nhất ở Chile là Pontificia Universidad Católica de Chile. Trường y hàng đầu của Argentina là Universidad de Bueno Aires.
Trường Y tốt nhất Châu Á
Có tổng cộng 98 trường y ở Châu Á. Có 28 trường ở Nhật Bản và 18 trường ở Trung Quốc và Hàn Quốc. Hai trong số các trường đại học y khoa hàng đầu của Nhật Bản nằm trong số 50 trường hàng đầu thế giới và
hai trường nằm trong số 100 trường hàng đầu, bao gồm Đại học Tokyo và Đại học Kyoto, trường đại học cao thứ hai trong khu vực. Ngoài Đại học Trung Quốc ở Bắc Kinh, Đại học Phúc Đán và Đại học Giao thông Thượng Hải nằm trong số 100 trường đại học hàng đầu thế giới.
Hàn Quốc có 18 trường y trong bảng xếp hạng, dẫn đầu là Đại học Quốc gia Seoul, với Đại học Sungkyunkwan và Đại học Yonsei lần lượt lên hạng 51 và 100 từ thứ hạng thấp hơn năm ngoái.
Đài Loan được xếp hạng thứ 50 trong bảng xếp hạng Các trường Y khoa Thế giới năm 2020, với 10 trường đại học. Khoa y khoa cao nhất của nó, Đại học Quốc gia Đài Loan, được xếp hạng thứ 10 [NTU]. Thái Lan có tổng cộng sáu trường y, với Đại học Mahidol có thứ hạng cao nhất.
Malaysia là nơi có 101 trường y tốt nhất thế giới. Universiti Malaya [UM] được xếp hạng từ 150 đến XNUMX trên thế giới. Ấn
Độ chỉ có năm trường y khoa, với Viện Khoa học Y khoa Toàn Ấn Độ ở New Delhi đứng đầu danh sách. Hai trường đại học theo sau Hồng Kông, Indonesia và Philippines, trong đó Đại học Hồng Kông [HKU] đứng thứ ba ở châu Á, chiếm năm vị trí trong Bảng xếp hạng.
Cơ sở giáo dục cao thứ hai là Đại học Hồng Kông Trung Quốc [CUHK], với Khoa Y được xếp hạng trong số 50 trường hàng đầu trên thế giới. Đại học Quốc gia Singapore, trường đại học duy nhất của Singapore và trường y khoa tốt nhất Châu
Á, là một trong những thành viên tham gia [NUS]. NUS hiện đang xếp hạng 23 trên thế giới.
Các trường Y khoa tốt nhất ở Hoa Kỳ
Hơn 90 trường đại học hàng đầu của Hoa Kỳ được đưa vào bảng xếp hạng Trường năm 2022, với 18 trường trong số đó đứng trong top 50. Sáu trường y ở Hoa Kỳ lọt vào top XNUMX. Đại học Harvard là địa chỉ nghiên cứu tổ chức uy tín nhất
trên thế giới, trong khi Đại học Johns Hopkins được xếp hạng thứ tư và đạt kết quả xuất sắc trong cả bốn chỉ số. Viện Y tế Quốc gia đã trao cho Đại học Stanford nhiều tài trợ nghiên cứu hơn bất kỳ trường y khoa nào khác.
Thứ bảy tốt nhất trường đại học trên thế giới, Đại học Pennsylvania [Perelman], cung cấp cho sinh viên mối liên hệ chặt chẽ với chương
trình giảng dạy y tế và các sáng kiến nghiên cứu. Đại học California – San Francisco và Đại học California – Los Angeles được xếp hạng thứ sáu và thứ mười trong bảng xếp hạng năm 2022. Họ cung cấp những sinh viên tốt nghiệp đẳng cấp thế giới với thành tích thành công trong nghiên cứu y học.
Trường Y Yale là một trung tâm nghiên cứu và giảng dạy y sinh nổi tiếng thế giới tại Đại học Yale. MIT được xếp hạng dưới 10 ở Hoa Kỳ, và UCL được xếp hạng dưới 10 ở Vương quốc Anh. Đại học Columbia,
được xếp hạng 14, và Đại học Duke, xếp hạng 20, là một trong những trường y khoa hàng đầu tại Hoa Kỳ. Năm ngoái, Đại học California tại San Diego [UCSD] [UCSD].
Các trường y khoa tốt nhất ở Canada
Canada là quốc gia duy nhất trên thế giới có hệ thống chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Điều này được thực hiện nhờ nghiên cứu y tế chất lượng cao do các trường y hàng đầu của Canada thực
hiện. Họ đã cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Năm 2022, 17 trường y hàng đầu của miền Bắc Canada được xếp hạng, trong đó có 50 trường nằm trong top 13. Theo Xếp hạng QS, Đại học Toronto hiện đang xếp hạng XNUMX trên thế giới và đứng đầu trong Canada.
Đại học McGill hiện đang xếp thứ 19, trong khi Đại học British Columbia đứng thứ 30. Đại học McMaster cũng đứng ở vị trí thứ 43 với các trường đại học
khác trên thế giới.
Các trường y khoa tốt nhất ở Úc
Trong bảng xếp hạng cho năm 2022, lục địa Úc có tổng cộng 22 trường y khoa, 20 trong số đó là các trường đại học thuộc sở hữu của Úc, và phần còn lại là ở New Zealand. Bốn trong số các trường y khoa của Úc được xếp hạng trong số 50 trường hàng đầu thế giới. Đại học Melbourne ở vị trí thứ 17, tiếp theo là Đại học Sydney ở vị
trí thứ 18, xếp sau Đại học Monash. Đại học Queensland được xếp hạng 49 tổng thể.
Đại học Quốc gia Úc [ANU], Đại học Adelaide và Đại học New South Wales nằm trong số 100 trường đại học hàng đầu thế giới [UNSW]. Tại New Zealand, hai đại diện là Đại học Auckland và Đại học Otago có tổng dân số từ 101 đến 150 người.
Trường Y tốt nhất ở Châu Phi
Theo bảng xếp hạng các trường y
khoa, Ai Cập có nhiều trường đại học nhất, với sáu trường, trong khi Nam Phi có năm trường. Thứ hạng của Đại học Cairo đã tăng đáng kể từ 251 lên 300 lên 201 lên 250 ở Ai Cập. Mặt khác, Nam Phi được xếp hạng đầu tiên ở Châu Phi. Vị trí của Cape Town vẫn nằm trong khoảng 101-150. Trong danh sách Trường học, uganda, Nigeria và Ghana, mỗi quốc gia chỉ có một trường đại học. Ở Trung Đông, có một số trường y khoa
tốt nhất.
Israel có 151 trường đại học nằm trong danh sách các trường đại học tốt nhất thế giới. Theo sau Thổ Nhĩ Kỳ sẽ có 200 cơ quan cấp cao, trong đó 301 cơ quan đến từ Ả Rập Xê Út, Lebanon và Jordan. Mỗi nước chỉ có một trường, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Kuwait là những quốc gia có ít trường nhất. Đại học Hebrew của Jerusalem, có số lượng sinh viên từ 350 đến XNUMX người, đứng đầu, tiếp theo là Đại học Haceteppe và Đại học Istanbul [với số lượng sinh viên từ XNUMX đến
XNUMX người].
Đại học King Abdul Aziz [KAU] là trường có thứ hạng cao hơn trong số hai trường đại học của Ả Rập Xê-út, với thứ hạng 151-200, tăng từ 251-300 của năm ngoái. Cho rằng cả Lebanon và Jordan đều có hai trường y trong bảng xếp hạng, Đại học Beirut của Mỹ [AUB] là trường cao nhất trong bốn trường, tăng từ 251 lên 300 trong năm nay vào năm 201-250.
Đề nghị:
- Trình tạo tên giả tưởng hay nhất và danh sách các tên giả tưởng thú vị
- Đăng ký học bổng Tiểu luận Niche [Giành được 2000 đô la hợp pháp]
- Máy tính điểm SAT - thô và chia tỷ lệ [Điểm thực hành]
- Danh sách đầy đủ các khóa học Kinh thánh trực tuyến miễn phí có chứng chỉ hoàn thành
- Cách nhận mã giảm giá dành cho sinh viên của HP [Hướng dẫn từng bước]
Kết luận
Không nghi ngờ gì nữa, các trường y khoa trên toàn thế giới
là những thực thể quan trọng nhất đang cứu hệ thống y tế toàn cầu. Những gì được dạy đều được đưa vào thực hành. Lựa chọn tốt nhất đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được những gì tốt nhất. Hãy chắc chắn rằng bạn không đưa ra quyết định sai lầm. Đưa ra quyết định sáng suốt. Chúng tôi cũng giới thiệu Diễn đàn Medic Thế giới như một nguồn tài nguyên y tế để cung cấp thông tin cập nhật nhất trong lĩnh vực y học.
Những câu
hỏi thường gặp
Định nghĩa của drug là gì?
Y học là khoa học và thực hành chăm sóc y tế cho bệnh nhân và quản lý chấn thương hoặc bệnh tật của họ, bao gồm chẩn đoán, tiên lượng, phòng ngừa, điều trị và giảm nhẹ.
Điều kiện tiên quyết để theo đuổi sự nghiệp trong ngành y là gì?
Các yêu cầu đối với trường y khác nhau tùy thuộc vào quốc gia mà bạn đang theo đuổi chương trình học của mình.
Cuối cùng, ứng viên có thể kiểm tra sự nghiệp và đánh giá danh mục hoặc kiểm tra Nộp đơn xin việc làm trang chủ để biết thêm thông tin cần thiết.
1 [1]
Harvard University *
USA
2
[2]
Harvard Medical School
USA
3
[8]
Johns Hopkins University *
USA
4
[13]
University of Pennsylvania *
USA
5
[14]
Stanford University *
USA
6
[16]
University of California, San Francisco *
USA
7
[18]
University of Washington *
USA
8
[19]
University of Michigan, Ann Arbor *
USA
9
[20]
University College London *
GBR
10
[21]
University of Toronto
CAN
11
[25]
Columbia University *
USA
12
[27]
University of California, Los Angeles *
USA
13
[28]
Yale University *
USA
14
[29]
Shanghai Jiao Tong University *
CHN
15
[30]
Duke University *
USA
16
[31]
University of Oxford
GBR
17
[32]
Cornell University *
USA
18
[34]
University of California, San Diego *
USA
19
[35]
University of Melbourne *
AUS
20
[37]
Zhejiang University *
CHN
21
[39]
Universite de Paris *
FRA
22
[40]
University of Sydney
AUS
23
[42]
Northwestern University, Evanston *
USA
24
[43]
Emory University *
USA
25
[44]
Karolinska Institute
SWE
26
[45]
Imperial College London
GBR
27
[46]
University of North Carolina, Chapel Hill *
USA
28
[47]
Kings College London
GBR
29
[48]
Washington University in Saint Louis *
USA
30
[49]
Universidade de Sao Paulo *
BRA
31
[51]
University of Pittsburgh *
USA
32
[54]
Peking University *
CHN
33
[56]
Fudan University *
CHN
34
[57]
Erasmus University Rotterdam *
NLD
35
[59]
Utrecht University *
NLD
36
[61]
Vanderbilt University *
USA
37
[62]
New York University *
USA
38
[63]
Weill Cornell Medicine
USA
39
[66]
University of Amsterdam *
NLD
40
[67]
Massachusetts Institute of Technology *
USA
41
[68]
Sorbonne Universite *
FRA
42
[69]
University of Colorado, Denver *
USA
43
[71]
Icahn School of Medicine at Mount Sinai
USA
44
[73]
Huazhong University of Science and Technology *
CHN
45
[74]
University of Minnesota, Twin Cities *
USA
46
[75]
University of Copenhagen
DNK
47
[76]
The University of British Columbia
CAN
48
[77]
Monash University, Melbourne *
AUS
48
[77]
Ohio State University, Columbus *
USA
49
[78]
Sichuan University *
CHN
50
[79]
Sun Yat-Sen University *
CHN
51
[80]
The University of Queensland *
AUS
52
[81]
Seoul National University *
KOR
53
[83]
Chinese Academy of Medical Sciences and Peking Union Medical College *
CHN
54
[84]
Leiden University *
NLD
55
[85]
University of Cambridge *
GBR
56
[89]
Vrije Universiteit Amsterdam *
NLD
57
[90]
Baylor College of Medicine
USA
57
[90]
University of Colorado, Anschutz Medical Campus
USA
58
[93]
University of Groningen *
NLD
59
[97]
University of Southern California *
USA
60
[101]
National University of Singapore *
SGP
61
[102]
University of Wisconsin, Madison *
USA
62
[105]
University of Chicago *
USA
63
[106]
Catholic University of Leuven
BEL
64
[107]
University of Florida *
USA
65
[111]
Central South University *
CHN
66
[113]
University of Alabama, Birmingham *
USA
67
[114]
Universita degli Studi di Milano
ITA
68
[120]
Tehran University of Medical Sciences *
IRN
69
[121]
Peking University Health Science Center
CHN
70
[123]
University of Chinese Academy of Sciences
CHN
71
[124]
Capital University of Medical Sciences
CHN
72
[127]
University of New South Wales
AUS
73
[128]
University of California, Davis *
USA
74
[129]
Tsinghua University *
CHN
75
[131]
University of Utah *
USA
76
[135]
University of Texas Southwestern Medical Center
USA
77
[136]
Jilin University *
CHN
78
[138]
Boston University *
USA
79
[140]
Medizinische Universitat Wien
AUT
80
[141]
The University of Manchester
GBR
80
[141]
Yonsei University *
KOR
81
[145]
Aarhus University *
DNK
82
[146]
Universita degli Studi di Roma La Sapienza
ITA
83
[147]
The University of Edinburgh *
GBR
84
[148]
University of Tokyo *
JPN
85
[151]
McGill University
CAN
86
[152]
University of Calgary
CAN
87
[154]
University of Maryland, Baltimore
USA
88
[156]
Oregon Health & Science University *
USA
89
[158]
University of Miami *
USA
90
[159]
Shandong University *
CHN
91
[160]
Case Western Reserve University
USA
92
[163]
Xi'an Jiaotong University *
CHN
93
[164]
Tel Aviv University
ISR
94
[165]
Universitat Heidelberg
DEU
95
[171]
Universitat Zurich
CHE
96
[172]
Technische Universitat Munchen *
DEU
97
[173]
University of Alberta
CAN
98
[174]
University of Virginia *
USA
99
[175]
Harvard-MIT Division of Health Sciences and Tecnology
USA
99
[175]
Universitat de Barcelona *
ESP
100
[177]
University of Pittsburgh Health Sciences
USA
101
[178]
University of Iowa *
USA
102
[181]
Pennsylvania State University *
USA
103
[187]
Tongji University *
CHN
104
[189]
Rutgers, The State University of New Jersey
USA
104
[189]
Nanjing Medical University *
CHN
105
[192]
Ludwig-Maximilians Universitat Munchen *
DEU
106
[193]
Wuhan University *
CHN
107
[196]
Soochow University, Suzhou *
CHN
108
[197]
McMaster University
CAN
109
[198]
Universitat Hamburg *
DEU
110
[199]
The Chinese University of Hong Kong *
HKG
111
[200]
Brown University
USA
111
[200]
Indiana University-Purdue University Indianapolis
USA
112
[202]
Aix-Marseille Universite *
FRA
113
[204]
Newcastle University, Newcastle upon Tyne
GBR
113
[204]
University of California, Irvine *
USA
114
[205]
Universita degli Studi di Napoli Federico II
ITA
114
[205]
Queen Mary, University of London
GBR
114
[205]
Southern Medical University *
CHN
115
[208]
University of Illinois, Chicago *
USA
115
[208]
University of Oslo
NOR
116
[209]
Medizinische Hochschule Hannover
DEU
117
[211]
Universita degli Studi di Padova
ITA
118
[213]
University of Glasgow *
GBR
118
[213]
Friedrich-Alexander-Universitat Erlangen-Nurnberg *
DEU
119
[215]
South China University of Technology
CHN
119
[215]
Jiangnan University *
CHN
120
[216]
Universita degli Studi di Torino
ITA
120
[216]
Uppsala University
SWE
121
[218]
University of Birmingham
GBR
121
[218]
University of California, Berkeley *
USA
122
[220]
The University of Hong Kong *
HKG
123
[221]
Universite Paris-Saclay *
FRA
123
[221]
Lunds University
SWE
123
[221]
Universitat Autonoma de Barcelona *
ESP
124
[223]
University of Gothenburg
SWE
124
[223]
Temple University *
USA
125
[225]
London School of Hygiene and Tropical Medicine
GBR
126
[226]
Kyoto University *
JPN
127
[227]
University of Arizona *
USA
128
[231]
Harbin Institute of Technology
CHN
129
[232]
Zhengzhou University *
CHN
130
[233]
University of Rochester *
USA
131
[236]
University of Helsinki
FIN
132
[237]
Tianjin University *
CHN
132
[237]
University of Cincinnati *
USA
133
[241]
Ghent University
BEL
134
[245]
Osaka University *
JPN
135
[247]
University of Athens
GRC
136
[248]
Korea University *
KOR
137
[251]
Universitat Bern
CHE
138
[254]
Nanjing University *
CHN
139
[257]
The Rockefeller University *
USA
140
[261]
Universite PSL *
FRA
140
[261]
Westfalische Wilhelms-Universitat Munster *
DEU
141
[263]
University of Nottingham *
GBR
142
[264]
L'Alma Mater Studiorum - Universita di Bologna
ITA
142
[264]
Sungkyunkwan University
KOR
143
[266]
University of Western Ontario
CAN
143
[266]
Medical University of South Carolina *
USA
144
[268]
Rheinische Friedrich-Wilhelms-Universitat Bonn *
DEU
145
[271]
University of Bristol
GBR
146
[273]
Southeast University, Nanjing *
CHN
147
[274]
Virginia Commonwealth University *
USA
148
[275]
University of Liverpool *
GBR
149
[276]
Albert Einstein College of Medicine
USA
150
[279]
Korea Advanced Institute of Science and Technology *
KOR
150
[279]
Weizmann Institute of Science
ISR
150
[279]
Swiss Federal Institute of Technology
CHE
151
[280]
National Taiwan University
TWN
152
[282]
Universitat Duisburg Essen *
DEU
153
[284]
University of Leeds
GBR
153
[284]
Universite Claude Bernard Lyon 1 *
FRA
154
[286]
University of Ulsan *
KOR
155
[287]
The University of Adelaide
AUS
155
[287]
All India Institute of Medical Sciences
IND
156
[290]
Eberhard-Karls-Universitat Tubingen
DEU
157
[291]
Universite de Montreal
CAN
157
[291]
The University of Western Australia
AUS
157
[291]
Universita Cattolica del Sacro Cuore
ITA
158
[296]
University of Ottawa
CAN
158
[296]
Cardiff University
GBR
158
[296]
Thomas Jefferson University *
USA
158
[296]
Wayne State University
USA
159
[297]
The University of Sheffield
GBR
160
[298]
Charles University *
CZE
161
[300]
Technical University of Denmark
DNK
162
[301]
University of Texas, Health Science Center at Houston
USA
163
[305]
Johann Wolfgang Goethe-Universitat Frankfurt am Main *
DEU
164
[308]
Universidade do Porto *
PRT
164
[308]
University of Massachusetts Medical School
USA
164
[308]
Universite Montpellier *
FRA
165
[309]
King Abdullah University of Science and Technology
SAU
165
[309]
University of Southampton
GBR
165
[309]
Ecole Polytechnique Federale de Lausanne
CHE
165
[309]
Universita degli Studi di Firenze
ITA
166
[310]
Shahid Beheshti University of Medical Sciences and Health Services *
IRN
167
[311]
Dartmouth College *
USA
167
[311]
University of Kansas *
USA
168
[312]
University of Auckland
NZL
168
[312]
Technische Universitat Dresden
DEU
169
[313]
Wake Forest University *
USA
170
[314]
Wageningen University and Research Centre *
NLD
171
[315]
Heinrich Heine Universitat Dusseldorf *
DEU
171
[315]
Tufts University
USA
171
[315]
Second Military Medical University *
CHN
171
[315]
Nanyang Technological University *
SGP
172
[317]
Tohoku University *
JPN
173
[320]
University of Texas, Austin
USA
173
[320]
Jinan University *
CHN
174
[321]
China Agricultural University
CHN
175
[323]
Johannes Gutenberg-Universitat Mainz *
DEU
176
[325]
University of Science and Technology of China
CHN
177
[328]
Universite de Lausanne
CHE
177
[328]
Julius-Maximilians-Universitat Wurzburg *
DEU
178
[329]
China Pharmaceutical University
CHN
179
[331]
Tianjin Medical University *
CHN
180
[334]
Wenzhou Medical University *
CHN
181
[336]
University of South Florida System *
USA
182
[337]
Xiamen University *
CHN
182
[337]
Universidad Complutense de Madrid *
ESP
183
[338]
George Washington University *
USA
184
[341]
Nankai University *
CHN
184
[341]
University of Minnesota Health and Medicine
USA
185
[343]
Michigan State University
USA
186
[344]
Catholic University of Korea *
KOR
187
[346]
China Medical University, Shenyang *
CHN
188
[347]
Keio University *
JPN
188
[347]
University of South Florida
USA
189
[354]
Medical College of Wisconsin
USA
189
[354]
University of Kentucky *
USA
190
[355]
Universita degli Studi di Pisa
ITA
191
[356]
University of Southern Denmark
DNK
192
[357]
Georgetown University *
USA
192
[357]
Albert-Ludwigs-Universitat Freiburg im Breisgau
DEU
193
[358]
Beijing University of Chemical Technology
CHN
194
[360]
Universitat Basel
CHE
195
[361]
Zhejiang University of Technology
CHN
196
[362]
Nagoya University *
JPN
197
[363]
California Institute of Technology *
USA
197
[363]
Kyung Hee University *
KOR
198
[364]
Universite Paul Sabatier, Toulouse III *
FRA
198
[364]
Humanitas University *
ITA
199
[365]
National University of Defense Technology
CHN
200
[366]
Harbin Medical University *
CHN
200
[366]
State University of New York, Buffalo
USA
201
[368]
Ecole Nationale Superieure de Chimie de Montpellier *
FRA
202
[369]
Chongqing Medical University *
CHN
203
[370]
Maastricht University
NLD
204
[371]
Universitat Ulm *
DEU
205
[372]
Universidad de Navarra *
ESP
205
[372]
Huazhong Agricultural University
CHN
206
[373]
University of Manitoba
CAN
206
[373]
Catholic University of Louvain
BEL
207
[374]
University of Illinois at Urbana-Champaign *
USA
208
[375]
Army Medical University *
CHN
208
[375]
Nanjing University of Technology
CHN
209
[377]
Air Force Medical University *
CHN
209
[377]
Rush University *
USA
210
[378]
Medizinische Universitat Innsbruck *
AUT
210
[378]
Georgia Institute of Technology *
USA
211
[379]
University of Cape Town
ZAF
212
[380]
Hokkaido University *
JPN
213
[382]
Christian-Albrechts-Universitat zu Kiel
DEU
214
[383]
BeiHang University *
CHN
215
[385]
Kyushu University *
JPN
215
[385]
Universitat Leipzig *
DEU
216
[386]
King Saud University *
SAU
217
[389]
University of Bergen
NOR
218
[390]
Universite Libre de Bruxelles
BEL
219
[392]
Beijing Institute of Technology
CHN
220
[394]
University of Connecticut, Storrs *
USA
220
[394]
North Carolina State University
USA
221
[395]
University of Texas Health Science Center at San Antonio
USA
221
[395]
Queen's University Belfast
GBR
222
[396]
Medizinische Universitat Graz *
AUT
223
[399]
Universitat zu Koln
DEU
224
[402]
Nanjing University of Posts and Telecommunications
CHN
225
[403]
Nanchang University *
CHN
225
[403]
Shiraz University of Medical Sciences *
IRN
225
[403]
University of Texas Medical Branch
USA
226
[404]
Trinity College Dublin *
IRL
227
[405]
University of Oklahoma *
USA
228
[406]
University of Georgia
USA
229
[407]
Universidade Federal de Sao Paulo *
BRA
229
[407]
University of Antwerp
BEL
230
[408]
Mashhad University of Medical Sciences
IRN
230
[408]
Yangzhou University
CHN
231
[410]
Konkuk University *
KOR
232
[411]
Universidade Estadual Paulista Julio de Mesquita Filho
BRA
232
[411]
Universite Grenoble-Alpes *
FRA
233
[412]
Shenyang Pharmaceutical University
CHN
234
[414]
Hebrew University of Jerusalem
ISR
234
[414]
Universidad Autonoma de Madrid *
ESP
234
[414]
Arizona State University
USA
234
[414]
Guangxi Normal University
CHN
235
[417]
Southwest University *
CHN
235
[417]
Dalhousie University
CAN
236
[418]
Universite de Geneve
CHE
237
[420]
Queen's University
CAN
238
[421]
Umea University *
SWE
238
[421]
Rice University
USA
239
[423]
Universita degli Studi di Genova
ITA
239
[423]
University of Electronic Science and Technology of China
CHN
239
[423]
East China University of Science and Technology
CHN
239
[423]
Jagiellonian University
POL
240
[424]
Royal Institute of Technology
SWE
241
[425]
Iran University of Medical Sciences *
IRN
242
[426]
State University of New York, Stony Brook *
USA
243
[427]
ShanghaiTech University
CHN
244
[430]
Chang Gung University
TWN
244
[430]
Yanshan University
CHN
244
[430]
University of Otago
NZL
244
[430]
Hanyang University *
KOR
245
[431]
Eindhoven University of Technology
NLD
246
[432]
Purdue University
USA
247
[433]
Universitat fur Bodenkultur Wien *
AUT
248
[434]
Jiangsu University *
CHN
248
[434]
Daegu Gyeongbuk Institute of Science and Technology
KOR
249
[435]
Universite de Strasbourg *
FRA
249
[435]
Cairo University *
EGY
249
[435]
Ulsan National Institute of Science and Technology *
KOR
249
[435]
National Yang-Ming University
TWN
250
[436]
Universidade de Lisboa
PRT
251
[437]
North University of China
CHN
252
[438]
Universidade Federal de Minas Gerais
BRA
252
[438]
Universidade Estadual de Campinas
BRA
252
[438]
Universitat Regensburg *
DEU
253
[439]
Fuzhou University
CHN
253
[439]
University of Dundee
GBR
253
[439]
Zhengzhou University of Light Industry
CHN
253
[439]
Augusta University *
USA
254
[440]
Korea University of Science and Technology
KOR
254
[440]
Universita Vita-Salute San Raffaele
ITA
255
[443]
University of Nebraska Medical Center
USA
256
[444]
Kyungpook National University *
KOR
256
[444]
Universita degli Studi di Pavia
ITA
257
[445]
Tianjin University of Science and Technology
CHN
258
[446]
The University of Newcastle
AUS
258
[446]
University of Exeter
GBR
259
[448]
Friedrich-Schiller-Universitat Jena *
DEU
260
[449]
China Medical University, Taichung *
TWN
260
[449]
Nanjing Agricultural University
CHN
261
[450]
South China Agricultural University
CHN
262
[453]
Shanghai Medical College of Fudan University
CHN
263
[454]
Universite de Bordeaux *
FRA
264
[455]
Norwegian University of Science and Technology
NOR
264
[455]
Semmelweis University
HUN
265
[458]
Linkoping University
SWE
265
[458]
Queensland University of Technology
AUS
265
[458]
Universidade Federal do Rio de Janeiro
BRA
265
[458]
Chongqing University
CHN
266
[459]
Laval University
CAN
267
[460]
University College Dublin
IRL
268
[461]
Dalian University of Technology
CHN
268
[461]
Ecole Superieure de Physique et de Chimie Industrielles de la Ville de Paris
FRA
269
[462]
University of Leicester
GBR
270
[463]
University of East Anglia *
GBR
271
[464]
Universite de Liege
BEL
271
[464]
Universidad Nacional Autonoma de Mexico
MEX
272
[465]
Universite de Nantes *
FRA
272
[465]
University of Louisville *
USA
273
[468]
University of Warwick
GBR
274
[469]
Universidade Federal do Rio Grande do Sul
BRA
274
[469]
Mahidol University *
THA
274
[469]
Delft University of Technology
NLD
275
[470]
Gachon University
KOR
275
[470]
Shenzhen University
CHN
276
[471]
Nanjing University of Science and Technology
CHN
276
[471]
Vrije Universiteit Brussel
BEL
277
[472]
Universita degli Studi di Roma Tor Vergata
ITA
277
[472]
Anhui Medical University *
CHN
278
[473]
Colorado State University, Fort Collins *
USA
279
[474]
Rheinisch-Westfalische Technische Hochschule Aachen
DEU
280
[475]
Zhejiang Ocean University
CHN
280
[475]
Universite Cote d’Azur *
FRA
280
[475]
University of Jinan
CHN
281
[476]
Wuhan University of Technology
CHN
281
[476]
Sichuan Agricultural University
CHN
282
[477]
AgroParisTech, Institut des Sciences et Industries du Vivant et de l'Environnement
FRA
283
[479]
Universita degli Studi di Verona
ITA
283
[479]
Tabriz University of Medical Sciences
IRN
284
[480]
Taipei Medical University
TWN
284
[480]
Kumamoto University *
JPN
285
[481]
University of New Mexico *
USA
285
[481]
University of Turku
FIN
285
[481]
University of Arkansas for Medical Sciences
USA
285
[481]
King Abdulaziz University *
SAU
286
[483]
University of California, Santa Cruz
USA
286
[483]
Chiba University *
JPN
287
[484]
University of Oklahoma Health Sciences Center
USA
287
[484]
Universite de Toulouse
FRA
287
[484]
Kobe University *
JPN
288
[485]
Universitat Stuttgart
DEU
288
[485]
University of Missouri, Columbia *
USA
289
[486]
Pohang University of Science and Technology
KOR
289
[486]
Qingdao University *
CHN
290
[488]
Virginia Polytechnic Institute and State University
USA
290
[488]
Universite de Rennes 1 *
FRA
291
[489]
Tulane University *
USA
292
[490]
Gwangju Institute of Science and Technology
KOR
292
[490]
Justus-Liebig-Universitat Giessen *
DEU
292
[490]
Princeton University
USA
293
[491]
Universitat Pompeu Fabra *
ESP
293
[491]
Iowa State University
USA
294
[492]
Universita degli Studi di Milano-Bicocca
ITA
294
[492]
Texas A&M University, College Station *
USA
295
[493]
Hiroshima University *
JPN
296
[494]
Universitat de Valencia *
ESP
297
[495]
Northwest A and F University
CHN
298
[497]
Technische Universitat Graz *
AUT
298
[497]
University of Tsukuba *
JPN
299
[498]
Juntendo University *
JPN
299
[498]
Shanghai Maritime University
CHN
300
[499]
Universidad de Granada *
ESP
300
[499]
Technion - Israel Institute of Technology *
ISR
301
[500]
University of Ljubljana *
SVN
302
[501]
Ruhr-Universitat Bochum *
DEU
302
[501]
Harbin University of Science and Technology
CHN
302
[501]
Freie Universitat Berlin
DEU
303
[502]
Shandong Agricultural University
CHN
304
[503]
University of Twente
NLD
304
[503]
Guangdong University of Technology
CHN
305
[504]
Kwangwoon University
KOR
305
[504]
Northwestern Polytechnical University
CHN
305
[504]
Deakin University *
AUS
305
[504]
Jimei University
CHN
305
[504]
Zhejiang Normal University
CHN
306
[505]
Chungnam National University
KOR
306
[505]
Chung-Ang University *
KOR
307
[506]
Universitat des Saarlandes *
DEU
307
[506]
Liaoning University
CHN
307
[506]
Beijing University of Posts and Telecommunications
CHN
308
[507]
Ewha Womans University *
KOR
309
[508]
Hunan University
CHN
310
[509]
Tokyo Medical and Dental University
JPN
310
[509]
Carnegie Mellon University *
USA
311
[510]
Medical University of Warsaw
POL
311
[510]
University College Cork *
IRL
312
[511]
East China Normal University
CHN
312
[511]
Universite de Lille *
FRA
312
[511]
University of Aberdeen
GBR
312
[511]
Aberystwyth University
GBR
313
[512]
Universita degli Studi di Bari
ITA
313
[512]
Dalian Medical University *
CHN
314
[513]
Zhejiang Sci-Tech University
CHN
314
[513]
Hangzhou Dianzi University
CHN
315
[515]
Drexel University
USA
315
[515]
Griffith University
AUS
316
[516]
Taiyuan University of Technology
CHN
316
[516]
University of the Witwatersrand, Johannesburg
ZAF
317
[517]
Philipps-Universitat Marburg *
DEU
317
[517]
Universita degli Studi della Campania Luigi Vanvitelli
ITA
318
[518]
Academy of Scientific and Innovative Research
IND
318
[518]
Singapore University of Technology and Design
SGP
319
[519]
Aristotle University of Thessaloniki
GRC
320
[520]
St Georges University of London
GBR
320
[520]
University of Colorado, Boulder *
USA
321
[522]
Harbin Engineering University
CHN
321
[522]
La Trobe University *
AUS
321
[522]
Hefei University of Technology
CHN
321
[522]
University of Science and Technology Beijing
CHN
322
[523]
Kunming University of Science and Technology
CHN
323
[525]
Hong Kong Polytechnic University
HKG
323
[525]
Tampere University
FIN
323
[525]
Universita degli Studi di Catania
ITA
324
[526]
Okayama University *
JPN
325
[527]
Washington State University, Pullman *
USA
326
[528]
National Tsing Hua University
TWN
326
[528]
Kindai University *
JPN
326
[528]
Beijing Technology and Business University
CHN
326
[528]
Universidad Nacional de San Martin, Argentina *
ARG
327
[529]
Virginia-Maryland Regional College of Veterinary Medicine
USA
327
[529]
Aalborg University *
DNK
328
[530]
Indiana University-Bloomington
USA
329
[531]
University of Macau
MAC
329
[531]
Saint Louis University, Saint Louis *
USA
329
[531]
Chonnam National University
KOR
330
[532]
Guilin University of Electronic Technology
CHN
330
[532]
Lanzhou University *
CHN
330
[532]
College de France
FRA
331
[534]
Sogang University
KOR
332
[535]
Bilkent University
TUR
332
[535]
The Nottingham Trent University
GBR
333
[536]
Universidad de Salamanca *
ESP
333
[536]
Chalmers University of Technology *
SWE
333
[536]
Hallym University *
KOR
334
[537]
Universite Paris-Est Creteil *
FRA
335
[538]
Flinders University
AUS
336
[539]
University of Vermont
USA
336
[539]
University of Massachusetts, Amherst
USA
337
[540]
University of California, Santa Barbara
USA
337
[540]
Universita degli Studi di Perugia
ITA
337
[540]
Ben-Gurion University of the Negev *
ISR
338
[541]
Universidad de Sevilla *
ESP
339
[542]
University of Mons
BEL
Trường Med số 1 ở Mỹ là gì?
Danh sách 10 trường y khoa tốt nhất: 2023 Bảng xếp hạng & Thống kê tuyển sinh.
Trường Y Tầng 1 là gì?
Các trường y khoa hàng đầu bao gồm 10 trường y khoa hàng đầu ở Hoa Kỳ.Họ là một trong những người dễ nhận biết nhất, và nếu bạn là sinh viên y khoa hoặc đang cân nhắc trở thành một, có lẽ bạn đã nghe nói về họ.Họ bao gồm Harvard, Stanford và Johns Hopkins, kể tên một số.consist of the top 10 medical schools in the United States. They are some of the most recognizable, and if you're a medical student or are considering becoming one, you've probably heard of them. They consist of Harvard, Stanford, and Johns Hopkins, to name a few.
GPA 3,96 có tốt cho trường trung học không?
Các chuyên gia tuyển sinh khuyên các sinh viên trường y đầy tham vọng nhắm đến điểm trung bình từ 3,5 trở lên.3.5 or higher.
Trường y khoa khó khăn nhất để vào là gì?
Top 10 trường y khoa khó nhất để vào..
Trường Y Học Harvard.....
Wake Forest School of Y học.....
Trường Y khoa George Washington.....
Trường Y Warren Alpert của Đại học Brown.....
Đại học Y khoa Howard.....
Đại học New York [NYU] Trường Y Grossman ..