Từ năm 1873 đến năm 1884 nhân dân ta đã kháng chiến chống thực dân Pháp như thế nào

Từ năm 1873 đến năm 1884 nhân dân ta đã kháng chiến chống thực dân Pháp như thế nào

1.Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất

  • Chính trị: Nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ bế quan toả cảng. Nội bộ quan lại phân hoá bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến và chủ hoà.
  • Kinh tế: Ngày càng kiệt quệ
  • Xã hội: Nhân dân bất bình đứng lên đấu tranh chống triều đình ngày càng nhiều.
  • Nhà Nguyễn từ chối những chủ trương cải Cách

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873)

  • Ngày 5-11-1873 tàu chiến của Pháp do Gác- ni -ê ra đến hà nội, giở trò khiêu khích quân ta.
  • Ngày 19-11-1873 Pháp gửi tối hậu thư cho tổng đốc Hà Nội.
  • Không đợi trả lời, ngày 20-11-1873 Pháp tấn công thành Hà Nội, chúng chiếm được thành sau đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873-1874

  • Triều đình Nhà Nguyễn:
    • Khi Pháp đánh Hà Nội 100 binh lính đã chiến đấu và hi sinh tại Ô Quan Chưởng
    • Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Ông hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình tan rã nhanh chóng.
  • Nhân dân ta:
    • Nhân dân ta chủ động kháng chiến không hợp tác với giặc.
    • Khi thành HN thất thủ, nhân dân Hà nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vẫn tiếp tục chiến đấu, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.
    • Ngày 21-12-1873 quân ta phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-ê tử trận. Thực dân Pháp hoang mang chủ động đàm phấn với triều đình.
    • Năm 1874 triều đình kí với Pháp Hi?p ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam kì cho Pháp.

=> Bản Hiêp ước đã gây nên sự bất bình lớn trong nhân dân. Từ đây phong chào kháng chiên đa chống cả thực dân và phong kiến.

II. Thực dân pháp đánh bắc kì lầnthứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc kì và Trung kì

1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883).

  • Nguyên nhân:
    • Nước Pháp chuyển sang giai đoạn ĐQCN cần rất nhiều về thị trường, nguyên liệu, nhân công.
    • Hoàn thành xâm lược Bắc Kì sau đó thôn tính toàn bộ đất nước ta.
  • Diễn biến :
    • 1874 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.
    • Ngày 3-4-1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội.
    • Ngày 25-4-1882 Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội
    • Tháng 3-1883 Pháp chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định.

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kỳ kháng chiến.

  • Cuộc chiến đấu ở Hà Nội:
    • Nhân dân đốt nhà đốt phố để cản giặc
    • Quân triều đình dưới sự lãnh đạo của tổng đốc Hoàng Diệu kiên quyết chống cự nhưng không giữ được thành, Hoàng Diệu tự vẫn

=> Quân dân Hà Nội chiến đấu với tinh thần anh dũng

  • Cuộc chiến đấu ở các tỉnh Bắc Kỳ :
    • Các văn thân sỹ phu tiếp tục lãnh đạo nhân dân kháng chiến anh dũng như ở : Sơn Tây, Nam Định ...

III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884

1. Pháp tấn công của biển Thuận An

  • Bối cảnh:
  • Sau cái chết của Ri-Vi-e Pháp lấy cớ kêu gọi trả thù quyết tâm xâm lược toàn bộ Việt Nam
  • Lợi dụng Tự Đức mất triều đình lục đục Pháp đánh thẳng vào Huế
  • Qúa trình đánh chiếm Thuận An:
  • Ngày 18-8-1883 Pháp tấn công Thuận An
  • Chiều 20-8-1883 Pháp đổ bộ lên bờ
  • Tối 20-8 Pháp làm chủ Thuận An

2. Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến nhà Nguyễn đầu hàng

Hiệp ước Hác – măng (25/8/1883):

  • Hoàn cảnh: Mất Thuận An nhà Nguyễn xin đình chiến ký hiệp ước với cao uỷ của Pháp là Hác Măng.
  • Nội dung:
    • Chính trị : Pháp thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
      • Nam Kì là thuộc địa
      • Bắc Kì là đất bảo hộ
      • Trung Kì do triều đình quản lí đại diện Pháp trực tiếp điều khiển công việc
    • Ngoại giao: Do Pháp nắm giữ
    • Quân sự: Pháp được tự do đóng quân...
    • Kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ nguồn lợi trong nước

Hiệp ước Pa –tơ-nốt (6/6/1884):

  • Hoàn cảnh:
    • Sau hiệp ước Hác- măng phong trào kháng chiến vẫn nổ ra. Nhiều trung tâm kháng chiến được hình thành. Pháp tiến hành tiêu diệt các trung tâm kháng chiến và điều đình với quân Thanh.
  • Nội dung:
    • Gồm 19 điều khoản cơ bản giống hiệp ước Hác- măng chỉ chỉnh sửa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc quan lại phong kiến.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 3: Trang 119 – sgk lịch sử 11

Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 4: Trang 120 – sgk lịch sử 11

Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 6: Trang 122 – sgk lịch sử 11

Vì sao đến năm 1883, thực dân Pháp quyết định đánh Thuận An?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 1: Trang 123 – sgk lịch sử 11

Dựa vào nội dung bài học , lập bảng thống kê kiến thức  về phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: Trang 123 – sgk lịch sử 11

Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 thất bại?

=> Xem hướng dẫn giải

Trắc nghiệm lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước, cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng (P2)

Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 thất bại?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng

Một là: Triều đình không có đường lối kháng chiến đúng đắn, tư tưởng lại thiên về chủ hoà, không đoàn kết với nhân dân, bạc nhược trước sức mạnh của kẻ thù. Triều đình nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm chính trong việc để mất nước ta vào tay thực dân Pháp.

Hai là: Nhân dân yêu nước, chiến đấu anh dũng nhưng các cuộc kháng chiến diễn ra lẻ tẻ, tự phát, dễ bị thực dân Pháp từng bước đàn áp.

Ba là: Tương quan lực lượng chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về trang bị vũ khí. Quân Pháp tinh nhuệ, được trang bị vũ khí hiện đại, hơn hẳn về trình độ tác chiến và tổ chức quân đội.

Xem tiếp...

Dựa vào nội dung bài học, lập bảng hệ thống kiến thức(theo mẫu) về phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
Giai đoạnDiễn biến chínhTên nhân vật tiêu biểu
1858 – 1862

- Khi Pháp tấn công Đà Nẵng, Gia Định, nhân dân đã cùng triều đình chống giặc, là thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.

- Khi Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông, nhân dân đã bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, tiếp tục lập căn cứ kháng Pháp, gây nhiều tổn thất cho địch.

Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy Dương, ..
1863 – trước 1873- Sau Hiệp ước 1862, Pháp tiếp tục đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì phát triển, nhiều trung tâm kháng chiến được xây dựng: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Rạch Giá, Hà Tiên,….Trương Quyền, Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực, Phan Tôn, Phan Liêm…
1873 - 1884

- Pháp 2 lần tấn công Bắc Kì, nhân dân sát cánh cùng triều đình, đào hào, đắp lũy, lập các đội dân binh ... chống giặc.

- Pháp thiệt hại nặng ở hai trận Cầu Giấy

Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản, Lưu Vĩnh Phúc, Phạm Văn Nghị ...

Xem tiếp...

Hãy nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước 1883.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng

Nghe tin Pháp đánh Thuận An, triều đình Huế xin đình chiến.

Ngày 25/8/1883, Bản hiệp ước mới được đưa ra buộc ta phải kí (gọi là Hiệp ước Hác-măng)

Nội dung Hiệp ước :

- Nhà Nguyễn thừa nhận sự bảo hộ của P trên toàn cõi VN. Trong đó:

- Nam Kì là thuộc địa

- Bắc Kì là đất bảo hộ

- Trung Kì triều đình quản lí

- Đại diện Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì.

- Ngoại giao Việt Nam là do Pháp nắm giữ.

* Quân sự: Pháp tự do đóng quân ở Bắc Kì và toàn quyền xử lí quân Cờ Đen. Triều đình nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về Huế.

* Kinh Tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

(Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

Xem tiếp...

Trận Cầu giấy lần thứ hai(19-5-1883) diễn ra như thế nào?

Chi tiết Chuyên mục: Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng

- Diễn biến:

     + Tháng 5-1883, trên chiến truờng Cầu Giấy, quân dân ta lại một lần nữa giáng cho giặc một đòn nặng nề.

     + Ngày 19-5-1883, Ri-vi-e huy động 550 quân có đại bác yểm trợ, mở cuộc hành quân đánh ra Hà Nội theo đường Hà Nội đi Sơn Tây

     + Nắm đc ý đồ của giặc, quân dan ta cùng đội quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc tổ chức tại Cầu Giấy. Quân Pháp đại bại, nhiều sĩ quan, binh lính địch bị chết và bị thương. Ri-vi-e cũng phải bỏ mạng. Tàn quân Pháp tháo chạy về Hà Nội.

- Kết qủa:

     + Chiến thắng Cầu Giấy lần thư hai làm nức lòng nhân dân cả nước, bồi đắp thêm ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta.

     + Làm cho TD Pháp hết sức hoang mang, dao động.

     + Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đánh đuổi quân giặc.

Xem tiếp...