Uống bao nhiêu cồn?

GS.TS Cao Tiến Đức, Chủ nhiệm khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103, Hà Nội, cho hay ngộ độc rượu [say] là trạng thái của một người khi vừa uống một lượng rượu lớn, gây rối loạn hành vi và có ít nhất một trong 6 biến đổi về cơ thể tương ứng với mức độ ngộ độc rượu.

Người ta định lượng nồng độ rượu trong máu để xác định mức độ ngộ độc rượu.

- Nồng độ từ 80-100 mg trong 100 ml máu được coi là ngộ độc rượu và không đủ năng lực để lái xe.

- Nồng độ cồn từ 100-200 mg/100ml máu gây rối loạn phối hợp động tác, giảm khả năng quyết định, nặng hơn có thể gây thất điều, cảm xúc không ổn định và rối loạn định hướng trầm trọng.

- Nồng độ cồn là 150 mg/100 ml máu có nghĩa khả năng dung nạp với rượu của họ rất cao. Với những người có khả năng dung nạp rượu thấp, khi có nồng độ cồn trong máu ở mức độ này sẽ bị nôn và buồn nôn.

- Nồng độ cồn là 200-300 mg/100 ml máu, bệnh nhân sẽ nói líu lưỡi, quên ngược chiều.

- Nồng độ rượu cao hơn sẽ khiến bệnh nhân bị mất trí.

- Đối với những người không có khả năng dung nạp rượu, nồng độ cồn máu đạt đến 400 mg/100 ml sẽ bị ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong.

Một bệnh nhân ngộ độc rượu tại Bệnh viện Bạch Mai. Ảnh: MT.

Về cách xác định độ cồn trong máu qua số lượng rượu bia, bác sĩ Cao Xuân Phúc, Bệnh viện 103, cho biết thêm khi uống rượu hoặc bia, lượng cồn trong máu phụ thuộc vào 4 yếu tố: cân nặng người uống, tốc độ uống, thời gian uống và nồng độ cồn trong đồ uống.

Bác sĩ Phúc lấy ví dụ trong một chai rượu mạnh 40 độ, cứ 100 ml rượu sẽ có 40 ml cồn. Với một người có cân nặng khoảng 60 kg, chỉ cần uống 21 gam cồn [tương đương 65 ml rượu 40 độ, bằng một chén rượu trung bình chúng ta vẫn sử dụng], sau 30 phút, nồng độ cồn có thể đạt 50 mg/100 ml máu. 

Bác sĩ Trần Quốc Bảo, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế cũng khuyến cáo không có mức độ uống rượu bia nào là an toàn. Hậu quả do sử dụng rượu bia và mức độ say khác nhau phụ thuộc vào tuổi, giới tính, hoàn cảnh và cách thức uống. Một số cá nhân dễ bị tổn thương còn bị tăng tính nhạy cảm đối với tính độc, kích thích tâm thần và gây nghiện của rượu bia.

Do đó, để giảm thiểu nguy cơ, nam giới không nên uống quá 2 đơn vị cồn/ngày với nam. Đối với nữ, con số này là 1 đơn vị cồn/ngày và không uống quá 5 ngày/tuần. Một đơn vị cồn tương đương 10 gram cồn nguyên chất chứa trong dung dịch nước uống, tức tương đương với 3/4 chai hoặc lon bia 330 ml [5%], 1 ly rượu vang 100 ml [13,5%], 1 cốc bia tươi 330 ml hoặc một chén rượu mạnh 30 ml [40%].

Tài xế uống rượu, bia có thể bị phạt hành chính đến 40 triệu đồng, vậy uống bao nhiêu cốc bia bị thổi phạt về nồng độ cồn?

Uống bao nhiêu cốc bia bị thổi phạt về nồng độ cồn?

Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, một đơn vị uống chuẩn chứa 10 gram cồn. Đơn vị uống chuẩn này sẽ tương ứng với:

- 01 chén rượu mạnh [40 độ, 30 ml];

- 01 ly rượu vang [13,5 độ, 100 ml];

- 01 vại bia hơi [330 ml];

- 2/3 chai [lon] bia [330 ml].

Ngoài ra, nồng độ cồn trong máu/khí thở còn phụ thuộc vào cả các yếu tố như: Cân nặng, tốc độ uống, thời gian uống và loại đồ uống.

Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Theo đó, chỉ cần phát hiện có nồng độ cồn trong máu hoặc đường thở khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện đều bị xử phạt hành chính.

Đã uống rượu, bia thì không được lái xe [Ảnh minh họa]

Thiết bị thử nồng độ cồn hiện đại của cảnh sát giao thông Việt Nam có thể phát hiện ra lượng cồn rất nhỏ trong máu/khí thở, kể cả chỉ uống duy nhất một cốc bia thì cũng có thể bị phạt hành chính về nồng độ cồn.

Để không bị thổi phạt về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, người điều phương tiện không nên uống bất kỳ loại đồ uống có cồn nào.

Chỉ uống duy nhất một cốc bia thì cũng có thể bị phạt hành chính về nồng độ cồn [Ảnh minh họa]

Mức phạt cho tài xế uống rượu, bia

Theo quy định tại Nghị định 100 năm 2019, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông mà phát hiện có nồng độ cồn trong máu/khí thở thì bị xử phạt hành chính như sau:

Mức nồng độ cồn

Mức phạt

Phạt tiền

Phạt bổ sung

Đối với ô tô

≤ 50 mg/100 ml máu

Hoặc

≤ 0,25 mg/1 lít khí thở

06 - 8 triệu đồng

[Điểm c khoản 6 Điều 5]

Tước Giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng

[Điểm e khoản 11 Điều 5]

> 50 - 80 mg/100 ml máu

Hoặc

> 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở

16 - 18 triệu đồng

[Điểm c khoản 8 Điều 5]

Tước Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng

[Điểm g khoản 11 Điều 5]

> 80 mg/100 ml máu

Hoặc

> 0,4 mg/1 lít khí thở

30 - 40 triệu đồng

[Điểm a khoản 10 Điều 5]

Tước Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng

[Điểm h khoản 11 Điều 5]

Đối với xe máy

≤ 50 mg/100 ml máu

Hoặc

≤ 0,25 mg/1 lít khí thở

02 - 03 triệu đồng

[Điểm c khoản 6 Điều 6]

Tước Giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng

[Điểm đ khoản 10 Điều 6]

> 50 - 80 mg/100 ml máu

Hoặc

> 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở

04 - 05 triệu đồng

[Điểm c khoản 7 Điều 6]

Tước Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng

[Điểm e khoản 10 Điều 6]

> 80 mg/100 ml máu

Hoặc

> 0,4 mg/1 lít khí thở

06 - 08 triệu đồng

[Điểm e khoản 8 Điều 6]

Tước Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng

[Điểm g khoản 10 Điều 6]

Đối với xe đạp

≤ 50 mg/100 ml máu

Hoặc

≤ 0,25 mg/1 lít khí thở

80.000 - 100.000 đồng

[Điểm q khoản 1 Điều 8]

Không quy định

> 50 - 80 mg/100 ml máu

Hoặc

> 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở

200.000- 300.000 đồng

[Điểm e khoản 3 Điều 8]

Không quy định

> 80 mg/100 ml máu

Hoặc

> 0,4 mg/1 lít khí thở

400.000 - 600.000 đồng

[Điểm c khoản 4 Điều 8]

Không quy định

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

≤ 50 mg/100 ml máu

Hoặc

≤ 0,25 mg/1 lít khí thở

03 - 05 triệu đồng

[Điểm c khoản 6 Điều 7]

Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 22 - 24 tháng

Chủ Đề