Theo thống kê từ danh sách đơn vị hành chính của Tổng cục Thống kê, cả nước hiện có 87 thành phố, gồm 5 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP.HCM và Cần Thơ; 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là TP Thủ Đức của TP.HCM cùng với 81 thành phố trực thuộc 58 tỉnh.
Trong đó, có 1 tỉnh có 4 thành phố trực thuộc là Quảng Ninh [TP Hạ Long, TP Móng Cái, TP Uông Bí, TP Cẩm Phả].
Có 4 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc là Thái Nguyên [TP Thái Nguyên, TP Sông Công, TP Phổ Yên]; Bình Dương [TP Thủ Dầu Một, TP Dĩ An, TP Thuận An] ; Đồng Tháp [TP Cao Lãnh, TP Sa Đéc, TP Hồng Ngự] và Kiên Giang [TP Rạch Giá, TP Hà Tiên, TP Phú Quốc].
Có 12 tỉnh có 2 thành phố trực thuộc là Vĩnh Phúc [TP Vĩnh Yên, TP Phúc Yên]; Bắc Ninh [TP Bắc Ninh, TP Từ Sơn]; Hải Dương [TP Hải Dương, TP Chí Linh]; Ninh Bình [TP Ninh Bình, TP Tam Điệp]; Thanh Hóa [TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn]; Quảng Nam [TP Tam Kỳ, TP Hội An]; Khánh Hòa [TP Nha Trang, TP Cam Ranh]; Lâm Đồng [TP Đà Lạt, TP Bảo Lộc] ; Đồng Nai [TP Biên Hòa, TP Long Khánh]; Bà Rịa – Vũng Tàu [TP Bà Rịa, TP Vũng Tàu] ; An Giang [TP Long Xuyên, TP Châu Đốc].
Còn 41 tỉnh còn lại có 1 thành phố trực thuộc.
Thành phố có diện tích lớn nhất là Hạ Long [Quảng Ninh] với 1.119,36 km². Thành phố có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn [Thanh Hóa] với 44,94 km².
Thành phố có nhiều đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc nhất là Huế [Thừa Thiên Huế] với 36 đơn vị hành chính cấp xã [29 phường và 7 xã]. Thành phố có ít đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc nhất là Ngã Bảy [Hậu Giang] với 6 đơn vị hành chính cấp xã [4 phường và 2 xã].
Thành phố có nhiều xã nhất là Quảng Ngãi [Quảng Ngãi] với 14 xã. Có 7 thành phố chỉ có phường, không có xã trực thuộc là: Bắc Ninh [Bắc Ninh], Dĩ An [Bình Dương], Đông Hà [Quảng Trị], Sóc Trăng [Sóc Trăng], Thủ Dầu Một [Bình Dương], Từ Sơn [Bắc Ninh] và Vĩnh Long [Vĩnh Long].
Thành phố có nhiều phường nhất là Thanh Hóa [Thanh Hóa] với 30 phường. Thành phố có ít phường nhất là Phú Quốc [Kiên Giang] với 2 phường và cũng là thành phố đảo duy nhất của Việt Nam.
Theo thống kê từ danh sách đơn vị hành chính của Tổng cục Thống kê, Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, 5 thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM và Cần Thơ; một thành phố thuộc thành phố là Thủ Đức của TP HCM, còn lại 79 thành phố thuộc 58 tỉnh.
Theo thống kê từ danh sách đơn vị hành chính của Tổng cục Thống kê, Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố. Trong đó, 5 thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM và Cần Thơ; một thành phố thuộc thành phố là Thủ Đức của TP HCM, còn lại 79 thành phố thuộc 58 tỉnh.
Căn cứ theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Việc xác định thành phố trực thuộc Trung ương được dựa trên theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a] Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
b] Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
4. Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Hiện nay, Việt Nam có 05 thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Bao gồm:
- Hà Nội
- Thành phố Hồ Chí Minh
- Hải Phòng
- Đà Nẵng
- Cần Thơ.
Việt Nam hiện có mấy thành phố trực thuộc Trung ương? Danh sách 63 tỉnh, thành phố hiện nay? [Hình từ Internet]
Danh sách 63 tỉnh, thành phố hiện nay?
Về mặt hành chính, hiện nay ở nước ta có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, với 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo.
Theo thông tin cập nhật từ Tổng cục Tống kê, danh sách 63 tỉnh, thành phố được xác định như sau:
Mã
Tên
Cấp
01
Thành phố Hà Nội
Thành phố Trung ương
02
Tỉnh Hà Giang
Tỉnh
04
Tỉnh Cao Bằng
Tỉnh
06
Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh
08
Tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh
10
Tỉnh Lào Cai
Tỉnh
11
Tỉnh Điện Biên
Tỉnh
12
Tỉnh Lai Châu
Tỉnh
14
Tỉnh Sơn La
Tỉnh
15
Tỉnh Yên Bái
Tỉnh
17
Tỉnh Hoà Bình
Tỉnh
19
Tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh
20
Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh
22
Tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh
24
Tỉnh Bắc Giang
Tỉnh
25
Tỉnh Phú Thọ
Tỉnh
26
Tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh
27
Tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh
30
Tỉnh Hải Dương
Tỉnh
31
Thành phố Hải Phòng
Thành phố Trung ương
33
Tỉnh Hưng Yên
Tỉnh
34
Tỉnh Thái Bình
Tỉnh
35
Tỉnh Hà Nam
Tỉnh
36
Tỉnh Nam Định
Tỉnh
37
Tỉnh Ninh Bình
Tỉnh
38
Tỉnh Thanh Hóa
Tỉnh
40
Tỉnh Nghệ An
Tỉnh
42
Tỉnh Hà Tĩnh
Tỉnh
44
Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh
45
Tỉnh Quảng Trị
Tỉnh
46
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỉnh
48
Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Trung ương
49
Tỉnh Quảng Nam
Tỉnh
51
Tỉnh Quảng Ngãi
Tỉnh
52
Tỉnh Bình Định
Tỉnh
54
Tỉnh Phú Yên
Tỉnh
56
Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh
58
Tỉnh Ninh Thuận
Tỉnh
60
Tỉnh Bình Thuận
Tỉnh
62
Tỉnh Kon Tum
Tỉnh
64
Tỉnh Gia Lai
Tỉnh
66
Tỉnh Đắk Lắk
Tỉnh
67
Tỉnh Đắk Nông
Tỉnh
68
Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh
70
Tỉnh Bình Phước
Tỉnh
72
Tỉnh Tây Ninh
Tỉnh
74
Tỉnh Bình Dương
Tỉnh
75
Tỉnh Đồng Nai
Tỉnh
77
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tỉnh
79
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Trung ương
80
Tỉnh Long An
Tỉnh
82
Tỉnh Tiền Giang
Tỉnh
83
Tỉnh Bến Tre
Tỉnh
84
Tỉnh Trà Vinh
Tỉnh
86
Tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh
87
Tỉnh Đồng Tháp
Tỉnh
89
Tỉnh An Giang
Tỉnh
91
Tỉnh Kiên Giang
Tỉnh
92
Thành phố Cần Thơ
Thành phố Trung ương
93
Tỉnh Hậu Giang
Tỉnh
94
Tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh
95
Tỉnh Bạc Liêu
Tỉnh
96
Tỉnh Cà Mau
Tỉnh
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương được quy định ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a] Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b] Có tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 40% trở xuống được tính 1 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a] Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống được tính 10 điểm; trên 20% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm;
b] Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
c] Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
d] Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
đ] Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở xuống được tính 1 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
e] Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
g] Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
h] Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
i] Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
5. Yếu tố đặc thù: dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
Như vậy, tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nội dung nêu trên.