Bài 31 Địa lí lớp 9: Vùng Đông Nam Bộ. Giải bài 1, bài 2, bài 3, bài tập lí thuyết trang 116 . Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước..
Hãy xác định ranh giới và nêu ý nghĩa vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ [trang 113 sgk]
+ Đông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí .Minh và 5 tỉnh: Bình Phước, Binh Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long với Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, giữa đất liền và Biển Đông, giao lưu thuận lợi với các vùng trong nước, với các nước trong khu vực.
+ Liền kề các vùng nguyên liệu lớn: Đồng bằng sông Cửu Long [nông sản, thủy sản], Tây Nguyên [cây công nghiệp, lâm sản], Duyên hải Nam Trung Bộ [thủy sản]. Các vùng trên cũng là những thị trường tiêu thụ sản phẩm của Đông Nam Bộ.
+ Giáp vùng biển giàu tiềm năng: thủy sản, dầu khí, giao thông vận tải biển, du lịch biển — đảo, có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.
-> Vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế — xã hội.
Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển. [trang 113 sgk]
Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển do bờ biển và vùng biển có nhiều tiềm năng: + Bờ biển: – Có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng. – Có các bãi tắm tốt [Vũng Tàu, Long Hải]. – Có rừng ngập mặn và nhiều cửa sông. -> Thuận lợi phát triển giao thông đường biển, du lịch, nuôi trồng thủy sản. + Vùng biển: – Nguồn lợi hải sản phong phú, ngư trường rộng lớn. – Gần các tuyến đường biển quốc tế. – Thềm lục địa rộng và nông, giàu tiềm năng dầu khí. – Có Côn Đảo với nhiều cảnh quan du lịch. -> Có điều kiện phát triển dịch vụ vận tải biển, khai thác thủy sản, khai thác dầu khí, du lịen • Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển:
giao thông vận tải biển, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, du lịch biển – đảo, khai thác khoáng sản biển.
Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ? [trang 114, sgk]
+ Phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn ở Đông Nam Bộ vì: – Phần lớn diện tích Đông Nam Bộ là đồng bằng cao và đồi thấp, khí hậu cận xích đạo với mùa khô kéo dài 4 — 5 tháng, diện tích rừng đầu nguồn trong các năm gần đây suy giảm. Nếu không bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sẽ dẫn tới: • Nguồn nước ngầm giảm sút, gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp vào mùa khô và cho sinh hoạt dân cư • Chế độ nước các sông Bé, sông Sài Gòn … sẽ thất thường, ảnh hưởng đến sự hoạt động của các nhà máy thủy điện [Cần Đơn,Thác Mơ, Trị An], đến nguồn cung cấp nước cho công nghiệp, cho sinh hoạt và việc nuôi trồng thủy sản. Mùa khô, xâm nhập mặn sẽ diễn ra mạnh hơn, mùa mưa các vùng thấp sẽ bị ngập sâu hơn – Bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sẽ duy trì nguồn sinh thủy của vùng, góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên của Đông Nam Bộ + Phải hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ vì:
– Đông Nam Bộ là vùng có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh, tập trung nhiều khu công nghiệp, tành trạng ô nhiễm nguồn nước sông do các chất thải có xu hướng tăng trong các năm qua, tác dộng tiêu cực đến sản xuất [nông nghiệp, công nghiệp, nghề cá], sinh hoạt dân cư và du lịch
Căn cứ vào bảng 31.2 [SGK
– Các chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hôi ở Đông Nam Bộ [năm 1999] cao hơn cả nước: mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người một tháng, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị
– Các chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hôi ở Đông Nam Bộ [năm 1999] thấp hơn cả nước:tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bằng mức trung bình của cả nước [1,4%].
– Nhìn chung, Đông Nam Bộ là vùng có trình độ dân cư, xã hội vào mức cao trong cả nước.
Câu 1: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ?
+ Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị suy thóai do tốc độ công nghiệp hóa nhanh, chưa xử lí tốt các nguồn chất thải
Câu 2: Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
+ Nhiều địa phương trong vùng có những chính sách ưu đãi thu hút lao động, đặc biệt là lao động có chuyên môn kĩ thuật cao
Câu 3: Căn cứ vào bảng 31.3:
Bảng 31.3. Dân số thành thị và dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh [nghìn người]
Hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện dân số thành thị và nông thôn ở Thành phố Hô’ Chí Minh qua các năm. Nhận xét
+ Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ dân số thành thị, dân số nông thôn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua các năm
+ Xử lý số liệu:
Tỉ lệ dân thành thị của TP Hồ Chí Minh qua một số năm [%]
+ Nhận xét:
Trong thời kì 1995 – 2002, ở Thành phố Hồ Chí Minh:
– Tổng số dân táng thêm 838,6 nghìn người.
– Số dân thành thị tăng, số dân nông thôn giảm.
-> Tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh, từ 74,69 % năm 1995 lên 83,82 % năm 2000, 84,38 % năm 2002, cho thấy Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ công nghiệp hóa nhanh.
- Vị trí địa lí:
+ Phía Tây giáp Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có nguồn nguyên liệu về các sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp, nguyên liệu khoáng sản, nguồn thủy năng dồi dào.
+ Phía Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực của cả nước.
+ Phía Nam giáp biển Đông với các cảng biển lớn, thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế xã hội với các vùng trong cả nước và các nước trên thế giới.
- Tự nhiên:
+ Đất xám cổ bạc màu trên phù sa cổ, đất badan màu mỡ chiếm 40% diện tích là điều kiện hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.
+ Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm [cao su, cà phê, điều, hồ tiêu], cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày [đậu tương, mía, thuốc lá] trên quy mô lớn.
+ Vùng biển có các ngư trường lớn: Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang, ven biển có nhiều vùng nước lợ thuận lợi để nuôi trồng thủy sản.
+ Rừng cung cấp nguồn gỗ và củi, nguyên liệu giấy.
+ Tài nguyên khoáng sản giàu có, nổi bật nhất là dầu khí ở thềm lục địa phía Nam.
+ Tiềm năng thủy điện trên sông Đồng Nai lớn.
- Kinh tế - xã hội:
+ Dân cư và nguồn lao động: dân đông, nguồn lao động dồi dào và có trình độ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Được áp dụng nhiều chính sách phát tiển, ứng dụng sớm các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất khĩ thuật khá hoàn thiện, có TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải của cả nước.
+ Thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài nước [thu hút khoảng 50% vốn đầu tư nước ngoài của cả nước].