1 kg gạo bằng bao nhiêu kg lúa năm 2024

[KTSG Online] – Cám gạo – một loại phụ phẩm trong quá trình chế biến lúa gạo – hiện có giá bán đã vượt qua so với giá của sản phẩm chính là gạo. Điều gì đã giúp loại phụ phẩm này có mức giá bán cao như vậy?

  • Doanh nghiệp đồng loạt tăng giá thức ăn chăn nuôi, nông dân hết lãi
    Cám gạo hiện có giá cao hơn cả sản phẩm chính là gạo. Trong ảnh là gạo của một doanh nghiệp được giới thiệu. Ảnh: Trung Chánh

Bà Ngô Ngọc Yến, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân Yến Ngọc, cho biết giá cám gạo giao dịch ở thị trường nội địa hiện đã cao hơn so với giá của sản phẩm chính là gạo.

Cụ thể, loại cám mịn 100% [hay còn gọi là cám nhuyễn] hiện được giao dịch với mức giá 8.700-8.900 đồng/kg, trong khi đó, loại cám nhuyễn có pha trộn cám to có giá thấp hơn, dao động từ 8.500- 8.600 đồng/kg.

Theo bà Yến, 1 giạ lúa khô [20 kg] xay xát thu hồi được khoảng 2 kg cám nhuyễn, tức 1 tấn lúa khô xay xát sẽ thu hồi được 100 kg cám nhuyễn. Với giá bán như hiện nay, mỗi tấn lúa, riêng phần cám cho thu hồi khoảng 870.000 – 890.000 đồng.

Trong khi đó, theo tìm hiểu của KTSG Online, gạo nguyên liệu của giống IR 50404 hiện được các nhà kho mua vào với giá dao động khoảng 8.150-8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu của các giống lúa hạt dài như OM 5451, OM 18 có giá dao động khoảng 8.550 – 8.700 đồng/kg.

Như vậy, so với giá gạo nguyên liệu đã nêu ở trên, hiện giá phụ phẩm là cám gạo được giao dịch với giá cao hơn. Chẳng hạn, so với gạo nguyên liệu của giống IR 50404, giá cám gạo cao hơn từ 350- 650 đồng/kg.

Theo bà Yến, sau khi giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu như ngô, khô đậu tương, lúa mì tăng cao, các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi “chuyển hướng” mua mạnh phụ phẩm cám gạo để phục vụ sản xuất, khiến giá loại sản phẩm này vượt lên mức cao.

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu bắp các loại đạt trên 2,57 triệu tấn, giảm 24,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, giá nhập khẩu trung bình đạt 331,3 đô la Mỹ/tấn, tăng 31% so với cùng kỳ. Điều này khiến tổng kim ngạch nhập khẩu bắp 4 tháng đầu năm nay đạt trên 851 triệu đô la Mỹ, giảm 1,2% so với cùng kỳ.

Giá nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi tăng cao cũng là lý do khiến hàng loạt công ty kinh doanh loại sản phẩm này đã liên tục điều chỉnh tăng giá bán ra.

Theo đó, vào thời điểm cuối tháng 4 và đầu tháng 5-2022 vừa qua, giá thứ ăn chăn nuôi tiếp tục được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng 300-500 đồng/kg. Chẳng hạn, Công ty MNS Feed đã quyết định tăng 300-500 đồng/kg kể từ ngày 1-5 ở khu vực miền Nam. Trong khi đó, Công ty De Heus cũng tăng 300-400 đồng/kg.

Ngoài ra, hàng loạt công ty khác cũng gửi thông báo đến đại lý phân phối quyết định áp dụng mức giá mới với mức tăng 300-400 đồng/kg như Emivest Feedmill, C.P Việt Nam, Greenfeed Việt Nam, CJ Vina Agri.

Với việc giá thức ăn chăn nuôi tăng cao như thời gian qua đã ảnh hưởng rất lớn đến nông dân chăn nuôi.

Giá lúa gạo hôm nay 13/9/2023 đã ghi nhận thị trường nội địa tiếp tục giảm 100 đồng/kg với mặt hàng gạo, giá lúa chững. Thị trường lúa gạo hôm nay giao dịch chậm

Cập nhật giá lúa mới nhất hôm nay 13/9/2023

Giá lúa gạo hôm nay 13/9/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với lúa OM 18, trong khi giữ ổn định với các chủng loại lúa khác.

Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang sáng 13/9, lúa OM 18 có giá 8.000 - 8.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 13/9/2023: Tiếp đà giảm nhẹ. Ảnh minh hoạ

Với các chủng loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định. Hiện lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.000 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay tiếp tục điều chỉnh giảm 50 - 100 đồng/kg so với hôm qua. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.800 - 11.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng điều chỉnh giảm 100 đồng/kg. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; giá cám khô cũng giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.100 - 7.200 đồng/kg.

Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giao dịch lúa Thu đông các loại chậm, giá lúa các loại bình ổn.

Trên thị trường gạo nội địa, giá gạo các loại có xu hướng giảm. Tại Đồng Tháp, An Giang, giá gạo các loại giảm 50 - 100 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…

Trên thị trườngxuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam [VFA], giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 623 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 608 USD/tấn.

1 kg lúa xảy ra được bao nhiêu gạo?

Công suất hoạt động của máy xay xát là 300-500kg gạo/giờ, tỷ lệ thành phẩm: cứ 1.000 kg lúa sẽ xay xát được 600 kg gạo, 140 kg cám và 260 kg vỏ trấu.

1 áng gạo bao nhiêu kg?

Ang là một dụng cụ đo lường lúa gạo rất phổ biến ở vùng đồng bằng Triệu Phong và Hải Lăng trước khi những chiếc cân đực sử dụng rộng rãi. Ang có thể tích sử dụng là 0,153 m3 tương đường với khoảng 10kg lúa phơi khô mỗi một lần đong.

1 tấn lúa là bao nhiêu kg?

Theo quy ước thì Tấn => Tạ => Yến => Kg [kilogram] thì đơn vị trước lớn hơn đơn vị sau là 10 lần. Vậy 1 tấn sẽ bằng 1000kg.

20kg lúa bằng bao nhiêu kg gạo?

Mặt khác, 1 giạ lúa tươi [20 kg lúa], qua sấy, xay xát, thương lái sẽ có được trung bình 16 kg gạo nguyên liệu. Như vậy, chỉ làm phép tính đơn giản, thương lái sẽ lời 765 đồng/kg lúa IR50404, 785 đồng/kg lúa OM4218.

Chủ Đề