* Trong các đơn vị tin học hay số học người ta hay dùng các từ mega, giga, tera, nano, pico… Xin cho biết ý nghĩa của các đơn vị này? Nguyễn Kim Anh, Hòa An, Cao Bằng
Các đơn vị được thêm tiếp đầu ngữ được hiểu như sau:
Lớn hơn 1 gồm có deca [da]= 10; hecto [h]= 100; kilo [k]= 1000; mega [M]= 1 000 000 [1 triệu]; giga [G]= 1 000 000 000 [1 tỷ]; tetra [T]= 1 000 000 000 000.
Nhỏ hơn 1 có: deci [d]= 1/10; centi [c]=1/100; mili [m]= 1/1000; micro [µ]= 1/ 1 000 000 [1 phần triệu]; nano [n]= 1/1 000 000 000 [1 phần tỷ]; pico [p]= 1 000 000 000 000 [1 phần nghìn tỷ].
* Xin giải thích về bản chất của mây?
Dương Anh Hùng, Phước Long, Bình Phước
Mây là khối các giọt nước ngưng tụ hay nước đá tinh thể treo lơ lửng trong khí quyển ở phía trên Trái Đất [hay trên bề mặt các hành tinh khác] mà có thể nhìn thấy. Hơi nước ngưng tụ tạo thành các giọt nước nhỏ [thông thường 0,01 mm ] hay tinh thể nước đá, cùng với hàng tỷ giọt nước hay tinh thể nước đá nhỏ khác tạo thành mây mà con người có thể nhìn thấy.
Mây được tạo thành trong những khu vực không khí ẩm bị làm lạnh, nói chung là do bay lên. Mây tương đối nặng. Nước trong các đám mây điển hình có thể có khối lượng hàng triệu tấn, mặc dù mỗi mét khối mây chứa chỉ khoảng 5 gam nước. Các giọt nước trong mây nặng hơn hơi nước khoảng 1.000 lần, vì thế chúng nặng hơn không khí.
Lý do tại sao chúng không rơi, mà lại được giữ trong khí quyển là các giọt nước lỏng được bao quanh bởi không khí ấm. Không khí bị ấm lên do năng lượng nhiệt giải phóng khi nước ngưng tụ từ hơi nước. Do các giọt nước là rất nhỏ, chúng "dính" với không khí ấm. Khi mây được tạo thành, không khí ấm mở rộng hơn là giảm thể tích sau khi hơi nước ngưng tụ, làm cho các đám mây bị đẩy lên cao, và sau đó mật độ riêng của mây giảm tới mức mật độ trung bình của không khí và mây trôi đi trong không khí. Hình thái thực thụ của mây được tạo ra phụ thuộc vào cường độ lực nâng và phụ thuộc vào sự ổn định của không khí.
Sự ngưng tụ của hơi nước thành nước lỏng hay nước đá diễn ra ban đầu xung quanh một số loại hạt siêu nhỏ các chất rắn gọi là trung tâm ngưng tụ hay trung tâm đóng băng. Trong giai đoạn này các hạt rất nhỏ và các va chạm hay tổ hợp không thể là các yếu tố cơ bản của sự lớn lên.
Cơ chế này dựa trên nguyên lý áp suất cục bộ của nước đá bão hòa là thấp hơn của nước lỏng, điều này có nghĩa là nó ở trạng thái giữa của sự tồn tại đồng thời cả tinh thể nước đá và các giọt nước lỏng siêu lạnh. Mây tạo thành khi hơi nước bốc lên, gặp lạnh và ngưng tụ trong không khí như những giọt nhỏ. Các hạt nhỏ này là tương đối đặc và ánh sáng không thể đi sâu vào trong mây trước khi nó bị phản xạ ra ngoài, tạo cho mây có màu đặc trưng là màu trắng. Khi mây dày hơn, các giọt có thể liên kết lại để tạo ra các giọt to hơn, sau đó khi đủ lớn, chúng rơi xuống đất như là mưa.
Mây đỏ, da cam, hồng xảy ra chủ yếu vào lúc bình minh hay hoàng hôn, và chúng là kết quả của sự tán xạ ánh sáng của khí quyển. Mây tự bản thân nó không có những màu này, chúng chỉ phản xạ các tia sóng dài [không tán xạ] của ánh sáng là những bước sóng chính trong khoảng thời gian đó. Buổi chiều trước khi có vòi rồng ở Edmonton, Alberta năm 1987, người dân Edmonton đã quan sát thấy màu đỏ về phía mặt trời của các đám mây và màu đen thẫm về phía tối của chúng. Trong trường hợp này, ngạn ngữ "bầu trời đỏ buổi đêm, thủy thủ vui sướng" [red sky at night, sailor's delight] là hoàn toàn sai.
//xdbk.net/05-%20Bang%20tra%20cuu/Doi%20don%20vi.htm
1kgf.cm=10N.m [momen luc]
CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
I. Bội số và ước số của hệ đơn vị SI.
Stt
Tên
Ký hiệu
Độ lớn
Diễn giải
1
giga
G
109
1.000.000.000
2
mega
M
106
1.000.000
3
kilo
k
103
1.000
4
hecto
h
102
100
5
deca
da
10
10
6
deci
d
10-1
0,1
7
centi
c
10-2
0,01
8
mili
m
10-3
0,001
9
micro
m
10-6
0,000.001
10
nano
n
10-9
0,000.000.001
II. Chuyển đổi đơn vị thông thường.
Stt
Đại lượng
Tên
Ký hiệu
Chuyển đổi
1
Chiều dài
kilomet
met
decimet
centimet
milimet
km
m
dm
cm
mm
= 1000m
1m = 10dm = 100cm = 1000mm
= 0,1m
= 0,01m
= 0,001m
2
Diện tích
kilomet vuông
hecta
met vuông
decimet vuông
centimet vuông
km2
ha
m2
dm2
cm2
= 1.000.000m2 = 100ha = 10.000a
= 10.000m2 = 100a
= 100dm2
= 100cm2
= 100mm2
3
Thể tích
met khối
decimet khối
hectolit
decalit
lit
m3
dm3
hl
dal
l
= 1000dm3 = 1.000.000cm3
= 1 lít
= 10 dal = 100 lít
= 10 lít
4
Khối lượng
Tấn
kilogam
gam
miligam
T
kg
g
mg
= 10 tạ = 100 yến = 1.000 kg
= 1000 g
= 1000 mg
= 0,001 g
5
Trọng lượng thể tích
1kgf/m3 = 9,81N/m3 » 10N/m3
1Tf/m3 = 9,81KN/m3 » 10KN/m3
6
Lực
khối lượng x gia tốc
mega niuton
kilo niuton
niuton
MN
kN
N
= 1.000.000N
= 1000N; 1Tf = 9,81KN » 10KN
= 1kgf = 9,81N » 10N = 1kg.m/s2
7
Áp suất, Ứng suất
lực / diện tích
pascal
atmotphe
Pa
at
= 1N/m2
1kgf/m2 = 9,81N/m2 = 9,81Pa » 10N/m2
1kgf/cm2 = 9,81.104N/m2 » 0,1MN/m2
= 1kgf/cm2 = cột nước cao 10m có
tiết diện ngang 1cm2 ở 4oC
8
Năng lượng,
công, nhiệt lượng
megajule
kilojule
jule
milijule
kilocalo
MJ
kJ
J
mJ
Kcal
= 1.000.000J
= 1000J = 0,239 Kcal
= 1Nm
= 0,001J
= 427kgm = 1,1636Wh
1 mã lực giờ = 270.000kgm
= 632Kcal
9
Công suất
năng lượng/thời gian
mega oat
kilo oat
mã lực
oat
mili oat
MW
kW
hp
W
mW
= 1.000.000W
= 1000W = 1000J/s = 1,36 mã lực
= 0,239 Kcal/s
= 0,764 kW
= 1 J/s
= 0,001W
10
Tốc độ
kilomet/giờ
met/giây
km/h
m/s
= 0,278 m/s
11
Tần số [ chu kỳ/giây ]
hec
Hz
= 1s-1
12
Nhiệt độ
độ Kelvin
độ Celcius
oK
oC
= 273,15oK