100 doanh nghiệp hàng đầu tại mỹ năm 2022

Cargill, tập đoàn sản xuất – kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp, đã trở lại vị trí số một sau khi rớt hạng xuống vị trí thứ 2 trong danh sách Các công ty nhân lớn nhất nước Mỹ của Forbes hồi năm ngoái. Đó chỉ là một trong ba lần công ty mất vị trí dẫn đầu kể từ khi Forbes bắt đầu xếp hạng các công ty tư nhân ở Mỹ vào năm 1985. Theo báo cáo của công ty ở Minnesota, tính đến tháng 5.2021, doanh thu Cargill tăng 17% lên 134,4 tỉ USD, nhờ giá hàng hóa nông nghiệp tăng cao hơn.

Koch Industries rớt hạng xuống vị trí thứ 2 với doanh thu ước tính 115 tỉ USD tính đến tháng 12.2020. Công ty do gia đình sở hữu này kinh doanh nhiều lĩnh vực, gồm hóa chất, lọc dầu, sản phẩm giấy và phần mềm. Tỉ phú Charles Koch, chủ tịch và CEO, đã điều hành  Koch Industries từ năm 1967.

Những cái tên quen thuộc khác ở tốp đầu danh sách bao gồm công ty sản xuất kẹo Mars ở vị trí thứ 4, công ty đầu tư khổng lồ Fidelity ở Boston ở vị trí thứ 10 và công ty truyền thông Cox Communications ở vị trí thứ 14.

Cargill ở Việt Nam: Hành trình nuôi dưỡng con người
CP Việt Nam: Quán quân trong căn bếp

Các công ty có tên trong danh sách được xếp hạng dựa vào doanh thu trong năm tài chính gần nhất. Trong đó, 80% công ty được xếp hạng theo doanh thu năm 2020. Những công ty còn lại được xếp hạng theo doanh thu trong năm tài chính kết thúc vào tháng 10 năm nay.

Trụ sở Cargill ở Milwaukee. Raymond Boyd/GETTY IMAGES/ FORBES

Công  ty sản xuất và cung cấp vật tư, trang thiết bị y tế Medline đã gây chú ý hồi đầu năm khi công bố bán phần lớn cổ phần cho ba công ty cổ phần tư nhân. Đây là thương vụ mua lại lớn nhất kể từ khi thành lập, giúp đẩy nhanh chiến lược tăng trưởng. Thỏa thuận có giá trị 34 tỉ USD được ký kết vào tháng 10.2021. Medline vẫn là một công ty tư nhân và được xếp hạng 16 với doanh thu 17,5 tỉ USD.

Trong 19 doanh nghiệp bán lẻ thực phẩm trong danh sách, có 16 doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, công bố doanh thu tăng trưởng kể từ năm ngoái, phần lớn là nhờ nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên trong bối cảnh đại dịch.

Nhờ doanh thu tăng trưởng, hai chuỗi siêu thị Brookshire Brothers ở Texas và Bashas ở Arizona đã trở lại danh sách, tương đương với vị trí thứ 162 và 208. Doanh thu của các siêu thị Publix ở Florida [vị trí thứ 3] đã tăng 18% trong năm 2020, nhờ mở rộng thị trường. Năm ngoái, công ty bán lẻ khổng lồ này đã mở thêm 39 cửa hàng mới. Trong tháng 9.2021, Publix thông báo sẽ mở rộng đến Kentucky vào cuối năm 2023.

Công ty bán lẻ Southeastern Grocers, vị trí 38, đã dự định phát hành cổ phiếu ra công chúng trong nhiều năm nhưng đã hoãn kế hoạch IPO hồi đầu tháng này. Kế hoạch cho đợt IPO vào năm 2014 cũng đã bị hoãn. Southeastern Grocers có các công ty con như Winn-Dixie, Harveys và Fresco Y Más, có doanh thu ước tính 9,6 tỉ USD.

Năm nay, có 19 doanh nghiệp đã không còn đủ điều kiện nằm trong danh sách do doanh thu giảm, mua lại hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng. Mười công ty có doanh thu sụt giảm được xếp dưới danh sách các doanh nghiệp có doanh thu dưới 2 tỉ USD.

Công ty sản xuất đồ nội thất Haworth đã bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái của thị trường đồ nội thất văn phòng và doanh thu giảm 19% xuống 1,8 tỉ USD vào năm 2020. Doanh thu của công ty khách sạn Delaware North giảm 61% xuống 1,45 tỉ USD do các sự kiện thể thao bị hủy và kinh doanh dịch vụ phi hàng không trong sân bay chậm lại  — hai lĩnh vực công ty đang hoạt động.

Công ty nổi tiếng Airbnb cũng không góp tên trong danh sách các doanh nghiệp tư nhân lớn nhất nước Mỹ của Forbes năm nay. Công ty cho thuê nhà đã phát hành cổ phiếu đầu tiên ra công chúng, trị giá 47 tỉ USD trong tháng 12.2020 sau khi lọt vào danh sách trong hai năm.

Danh sách Forbes: 11 tỉ phú tiền mã hóa 2021
Cổ phiếu ứng dụng hẹn hò Bumble xuống mức thấp nhất kể từ IPO
Đại dịch khiến nhu cầu thực phẩm tăng vọt làm giàu cho tỉ phú nông nghiệp

Giống như Airbnb, các công ty Petco Animal Materials, Vizio và Jo-Ann Stores trở thành công ty đại chúng. Vizio đã được niêm yết trên sàn Nasdaq quay trở lại danh sách vào năm 2015 nhưng lại bị đưa ra khỏi danh sách vào năm sau khi đồng ý bán cho một công ty Trung Quốc. Thỏa thuận đó cuối cùng không thành công và Vizio vẫn là doanh nghiệp tư nhân Mỹ cho đến tháng 3 năm nay. Người sáng lập William Wang vẫn là CEO.

Hai công ty không còn xuất hiện trong danh sách do các vụ mua lại. Chuỗi cửa hàng tạp hóa Smart & Final được Bodega Latina, một công ty con của Grupo Comercial Chedraui ở Mexico mua lại vào hồi tháng 5. Nature’s Bounty, một công ty sản xuất vitamin ở New York, đã được bán cho Nestlé trong tháng 8.2021 với giá 5,75 tỉ USD. Các công ty kế toán Deloitte, PricewaterhouseCoopers và Ernst & Young ra khỏi danh sách vì cả ba đều có trụ sở toàn cầu ở nước ngoài.

Tổng cộng có 25 công ty nằm trong danh sách năm nay, bao gồm những công ty mới lần đầu xuất hiện hoặc những công ty đã từng được xếp hạng trong những năm trước [được định nghĩa là công ty đã xuất hiện trước đây, bị loại khỏi danh sách và hiện quay trở lại danh sách]. Thành viên mới được xếp hạng cao nhất trong danh sách là Uline ở vị trí 73. Công ty ở Wisconsin này cung cấp dịch vụ vận chuyển và các mặt hàng kinh doanh khác, có doanh thu ước tính là 5,8 tỉ USD.

Tập đoàn Ultimate Kronos mới thành lập được xếp hạng ở vị trí thứ 138 trong danh sách với doanh thu 3,3 tỉ USD, cung cấp dịch vụ điện toán đám mây chuyên về các giải pháp quản lý nhân sự. Công ty được thành lập vào tháng 4.2020 thông qua sự hợp nhất giữa Ultimate Software và Kronos Inc.

Công ty Michaels, nhà bán lẻ các tác phẩm nghệ thuật, thủ công và khung, đã trở lại danh sách, lần thứ ba nằm trong danh sách. Michaels bắt đầu hoạt động vào năm 1973 và được niêm yết trên sàn Nasdaq vào năm 1984. Blackstone và Bain Capital mua lại Michaels vào cuối năm 2006; công ty được niêm yết trở lại vào năm 2014. Apollo Global Management đã mua lại Michaels trong tháng 4 năm nay, với giá 3,3 tỉ USD. Điều thú vị là Michaels ở vị trí thứ 81 vào năm 2007 khi lần đầu tiên lọt vào danh sách xếp hạng, cùng thứ hạng trong năm nay.

Chuỗi cửa hàng tạp hóa Brookshire Brothers, xếp thứ 162, quay trở lại danh sách sau 12 năm. Công ty đã rời khỏi bảng xếp hạng khi danh sách nâng doanh thu tối thiểu lên 2 tỉ USD vào năm 2009. Brookshire Brothers tách ra khỏi Brookshire Grocery, công ty được xếp ở vị trí 168 trong danh sách, sau khi hai anh em nhà sáng lập tách ra hoạt động riêng.

  • Phương pháp: Danh sách các công ty tư nhân lớn nhất ở Mỹ của Forbes bao gồm các công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ có doanh thu lớn hơn 2 tỉ USD trong năm tài chính gần nhất.
  • Forbes loại các công ty có trụ sở bên ngoài Mỹ, các công ty không đóng thuế thu nhập [như Mohegan Tribal Gaming Authority], các công ty đồng sở hữu [như State Farm Insurance], các hợp tác xã [như Land O’Lakes], các công ty có ít hơn 100 nhân viên và các công ty có hơn 50% cổ phần được công ty công lập, tư nhân hoặc không thuộc nước Mỹ khác sở hữu.
  • Chúng tôi cũng không xếp hạng các công ty mà có hoạt động kinh doanh chính là đại lý ô tô hoặc đầu tư và / hoặc quản lý bất động sản. Chúng tôi xếp hạng các công ty được các công ty tư nhân sở hữu, chẳng hạn như Medline Industries. Chúng tôi xét doanh thu cho từng công ty, không bao gồm doanh thu của các công ty con được niêm yết. Nguồn dữ liệu của chúng tôi bao gồm các báo cáo công khai của các công ty, hồ sơ của Ủy ban Chứng khoán và sàn Giao dịch và ước tính từ các nhà nghiên cứu của Forbes và các nguồn bên ngoài.

Biên dịch: Gia Nhi

1

$ 2,354 T $ 148,01 2,17% 🇺🇸 usa 22.17% 🇺🇸 USA 2

$ 1,938 T $ 8,81 0,00% 🇸🇦 S. Ả Rập 30.00% 🇸🇦 S. Arabia 3

$ 1,804 T $ 242,05 0,34% 🇺🇸 USA 40.34% 🇺🇸 USA 4

$ 1,237 T $ 95,83 2,01% 🇺🇸 USA 52.01% 🇺🇸 USA 5

$ 943,24 b $ 92,46 1,78% 🇺🇸 usa 61.78% 🇺🇸 USA 6

$ 685,06 b $ 311,20 0,14% 🇺🇸 usa 70.14% 🇺🇸 USA 7

$ 522,24 b $ 167,87 6,84% 🇺🇸 usa 86.84% 🇺🇸 USA 8

$ 483,23 b $ 517,19 2,42% 🇺🇸 usa 92.42% 🇺🇸 USA 9

$ 460,07 B $ 175,97 0,51% 🇺🇸 USA 100.51% 🇺🇸 USA 10

$ 457,00 b $ 110,97 0,99% 🇺🇸 usa 110.99% 🇺🇸 USA 11

$ 436,97 b $ 206,32 2,13% 🇺🇸 usa 122.13% 🇺🇸 USA 12

$ 414,52 b $ 79,93 2,84% 🇹🇼 Đài Loan 132.84% 🇹🇼 Taiwan 13

$ 410,25 b $ 151,15 0,61% 🇺🇸 usa 140.61% 🇺🇸 USA 14

$ 390,26 b $ 133,05 0,59% 🇺🇸 usa 150.59% 🇺🇸 USA 15

$ 381,69 b $ 153,17 0,60% 🇺🇸 usa 160.60% 🇺🇸 USA 16

$ 357,32 B $ 715,50 0,27% 🇫🇷 Pháp 170.27% 🇫🇷 France 17

$ 350,45 B $ 181,24 0,96% 🇺🇸 usa 180.96% 🇺🇸 USA 18

$ 350,32 B $ 36,00 0,55% Trung Quốc 190.55% 🇨🇳 China 19

$ 343,17 b $ 361,17 0,14% 🇺🇸 usa 200.14% 🇺🇸 USA 20

$ 342,13 b $ 144,38 1,27% 🇺🇸 usa 211.27% 🇺🇸 USA 21

$ 325,21 B $ 338,25 1,58% 🇺🇸 usa 221.58% 🇺🇸 USA 22

$ 324,29 b $ 316,78 1,15% 🇺🇸 usa 231.15% 🇺🇸 USA 23

$ 322,74 b $ 117,36 0,25% 🇨🇭 Thụy Sĩ 240.25% 🇨🇭 Switzerland 24

$ 300,46 B $ 44,67 1,30% S. Hàn Quốc 251.30% 🇰🇷 S. Korea 25

$ 299,31 B $ 37,31 0,32% 🇺🇸 usa 260.32% 🇺🇸 USA 26

$ 291,29 b $ 109,86 1,95% 🇺🇸 usa 271.95% 🇺🇸 USA 27

$ 277,84 b $ 157.11 1,37% 🇺🇸 usa 281.37% 🇺🇸 USA 28

$ 270,44 b $ 48,18 0,10% 🇺🇸 usa 290.10% 🇺🇸 USA 29

$ 270,22 B $ 215,11 1,31% Trung Quốc 301.31% 🇨🇳 China 30

$ 268,46 b $ 62,08 1,54% 🇺🇸 usa 311.54% 🇺🇸 USA 31

$ 267,76 b $ 105,61 1,32% 🇺🇸 usa 321.32% 🇺🇸 USA 32

$ 263,01 B $ 320,65 0,07% 🇨🇭 Thụy Sĩ 330.07% 🇨🇭 Switzerland 33

$ 255,41 B $ 113,41 0,03% 🇩🇰 Đan Mạch 340.03% 🇩🇰 Denmark 34

$ 254,62 b $ 184,82 1,92% 🇺🇸 usa 351.92% 🇺🇸 USA 35

$ 235,15 B $ 580,29 2,17% Hà Lan 362.17% 🇳🇱 Netherlands 36

$ 231,64 b $ 523,37 0,06% 🇺🇸 usa 370.06% 🇺🇸 USA 37

$ 215,20 B $ 79,82 0,11% 🇺🇸 usa 380.11% 🇺🇸 USA 38

$ 211,89 B $ 31,32 0,36% 🇮🇳 Ấn Độ 390.36% 🇮🇳 India 39

$ 210,32 b $ 536,28 0,19% 🇺🇸 usa 400.19% 🇺🇸 USA 40

$ 209,56 b $ 517,44 0,44% 🇺🇸 usa 410.44% 🇺🇸 USA 41

$ 206,81 B $ 76,93 4,41% Trung Quốc 424.41% 🇨🇳 China 42

$ 202,76 b $ 65,43 0,55% 🇬🇧 uk 430.55% 🇬🇧 UK 43

$ 201,85 B $ 0,48 1,91% 🇨🇳 Trung Quốc 441.91% 🇨🇳 China 44

$ 201,06 b $ 274,52 0,42% 🇺🇸 usa 450.42% 🇺🇸 USA 45

$ 195,52 b $ 47,62 0,36% 🇺🇸 usa 460.36% 🇺🇸 USA 46

$ 195,43 B $ 142,16 0,72% 🇯🇵 Nhật Bản 470.72% 🇯🇵 Japan 47

$ 194,92 B $ 54,69 2,23% 🇬🇧 UK 482.23% 🇬🇧 UK 48

$ 190,36 B $ 355,70 0,45% 🇫🇷 Pháp 490.45% 🇫🇷 France 49

$ 189,31 B $ 260,06 0,23% 🇺🇸 USA 500.23% 🇺🇸 USA 50

$ 186,68 B $ 86,79 1,27% 🇨🇭 Thụy Sĩ 511.27% 🇨🇭 Switzerland 51

$ 186,47 B $ 149,88 0,71% 🇺🇸 usa 520.71% 🇺🇸 USA 52

$ 181,12 B $ 103,88 0,01% 🇺🇸 USA 530.01% 🇺🇸 USA 53

$ 180,99 B $ 287,02 0,18% 🇮🇪 Ireland 540.18% 🇮🇪 Ireland 54

$ 178,48 B $ 46,84 0,73% 🇺🇸 usa 550.73% 🇺🇸 USA 55

$ 173,78 b $ 97,58 6,30% 🇺🇸 usa 566.30% 🇺🇸 USA 56

$ 167,88 B $ 78,96 1,95% 🇺🇸 USA 571.95% 🇺🇸 USA 57

$ 166,12 B $ 83,60 0,48% 🇺🇸 USA 580.48% 🇺🇸 USA 58

$ 165,30 B $ 334,37 0,16% 🇬🇧 UK 590.16% 🇬🇧 UK 59

$ 162,45 B $ 103,83 1,51% 🇺🇸 usa 601.51% 🇺🇸 USA 60

$ 162,19 b $ 38,62 0,18% 🇺🇸 usa 610.18% 🇺🇸 USA 61

$ 158,08 B $ 1,512 0,24% 🇫🇷 Pháp 620.24% 🇫🇷 France 62

$ 156,46 B $ 172,40 1,59% 🇺🇸 usa 631.59% 🇺🇸 USA 63

$ 156,36 b $ 125,49 2,41% 🇺🇸 usa 642.41% 🇺🇸 USA 64

$ 156,21 B $ 180,61 0,92% 🇺🇸 usa 650.92% 🇺🇸 USA 65

$ 153,75 b $ 288,16 0,30% 🇺🇸 usa 660.30% 🇺🇸 USA 66

$ 150,55 b $ 89,08 0,13% 🇺🇸 usa 670.13% 🇺🇸 USA 67

$ 150,21 B $ 96,90 0,64% 🇺🇸 usa 680.64% 🇺🇸 USA 68

$ 149,46 B $ 321,49 2,83% 🇺🇸 usa 692.83% 🇺🇸 USA 69

$ 149,33 b $ 80,00 0,24% 🇺🇸 usa 700.24% 🇺🇸 USA 70

$ 148,50 B $ 34,35 0,43% 🇺🇸 USA 710.43% 🇺🇸 USA 71

$ 147,62 B $ 0,76 1,49% 🇨🇳 Trung Quốc 721.49% 🇨🇳 China 72

$ 147,43 B $ 40,29 0,31% Ấn Độ 730.31% 🇮🇳 India 73

$ 146,45 B $ 6,48 1,30% Trung Quốc 741.30% 🇨🇳 China 74

$ 145,86 B $ 57,99 2,67% 🇫🇷 Pháp 752.67% 🇫🇷 France 75

$ 145,59 b $ 216,56 0,95% 🇺🇸 usa 760.95% 🇺🇸 USA 76

$ 144,85 b $ 144,85 2,15% 🇺🇸 usa 772.15% 🇺🇸 USA 77

$ 144,84 b $ 57,24 2,55% 🇦🇺 australia 782.55% 🇦🇺 Australia 78

$ 141,41 B $ 96,20 0,88% 🇺🇸 USA 790.88% 🇺🇸 USA 79

$ 138,83 b $ 120,20 2,95% 🇺🇸 usa 802.95% 🇺🇸 USA 80

$ 138,29 B $ 98,80 0,33% 🇨🇦 Canada 810.33% 🇨🇦 Canada 81

$ 134,88 b $ 0,39 0,72% 🇨🇳 Trung Quốc 820.72% 🇨🇳 China 82

$ 134,27 B $ 18,84 0,69% 🇺🇸 USA 830.69% 🇺🇸 USA 83

$ 131,47 B $ 146,68 0,65% 🇺🇸 usa 840.65% 🇺🇸 USA 84

$ 130,54 B $ 108,50 0,27% 🇩🇪 Đức 850.27% 🇩🇪 Germany 85

$ 130,50 B $ 212,27 0,80% 🇺🇸 USA 860.80% 🇺🇸 USA 86

$ 128,75 b $ 380,21 0,27% 🇺🇸 usa 870.27% 🇺🇸 USA 87

$ 128,62 b $ 97,89 0,55% 🇺🇸 usa 880.55% 🇺🇸 USA 88

$ 128,47 B $ 210,27 0,16% 🇺🇸 usa 890.16% 🇺🇸 USA 89

$ 127,92 B $ 52,38 1,94% 🇨🇳 Trung Quốc 901.94% 🇨🇳 China 90

$ 127,15 B $ 704,83 0,22% 🇫🇷 Pháp 910.22% 🇫🇷 France 91

$ 126,85 B $ 285,05 1,02% 🇺🇸 usa 921.02% 🇺🇸 USA 92

$ 126,04 B $ 480,94 0,86% 🇺🇸 usa 930.86% 🇺🇸 USA 93

$ 125,31 B $ 67,44 0,66% 🇮🇳 Ấn Độ 940.66% 🇮🇳 India 94

$ 124,25 B $ 411,70 0,62% 🇺🇸 usa 950.62% 🇺🇸 USA 95

$ 123,85 B $ 0,71 2,01% 🇨🇳 Trung Quốc 962.01% 🇨🇳 China 96

$ 123,77 B $ 48,69 1,00% 🇬🇧 UK 971.00% 🇬🇧 UK 97

$ 121,63 B $ 66,74 0,07% 🇨🇦 Canada 980.07% 🇨🇦 Canada 98

$ 120,82 b $ 232,17 0,32% 🇺🇸 usa 990.32% 🇺🇸 USA 99

$ 120,27 B $ 71,12 0,86% 🇦🇺 australia 1000.86% 🇦🇺 Australia 100

$ 119,97 B $ 499,91 0,93% 🇺🇸 Hoa Kỳ0.93% 🇺🇸 USA

10 doanh nghiệp hàng đầu ở Mỹ là gì?

10 công ty hàng đầu tại Hoa Kỳ theo thị trường Cap [2022]..
Quả táo. 2.510 tỷ đô la Mỹ.
Tập đoàn Microsoft. 2.268 tỷ đô la Mỹ.
BẢNG CHỮ CÁI. 1.933 tỷ đô la Mỹ.
Amazon.com. 1.757 tỷ đô la Mỹ.
Facebook. 1.069 tỷ đô la Mỹ.
Tesla Inc. 736 tỷ đô la Mỹ.
Berkshire Hathaway. 646 tỷ đô la Mỹ.
Tập đoàn Nvidia. 557 tỷ đô la Mỹ.

Doanh nghiệp Fortune 100 là gì?

Fortune 100 là danh sách 100 công ty hàng đầu tại Hoa Kỳ trong Fortune 500, danh sách 500 công ty công cộng lớn nhất của Hoa Kỳ và tư nhân do Tạp chí Fortune xuất bản.Fortune tạo ra danh sách bằng cách xếp hạng các công ty công cộng và tư nhân báo cáo số liệu doanh thu hàng năm cho một cơ quan chính phủ.a list of the top 100 companies in the United States within the Fortune 500, a list of the 500 largest U.S. public and privately held companies published by Fortune magazine. Fortune creates the list by ranking public and private companies that report annual revenue figures to a government agency.

Danh sách chỉ 100 là gì?

Đây là năm 2022 chỉ 100 công ty, xếp hạng các công ty giao dịch công khai lớn nhất của Mỹ về các vấn đề ESG xác định hành vi kinh doanh 'chỉ' và phản ánh các ưu tiên của công chúng Mỹ, được sản xuất với sự hợp tác của nghiên cứu phi lợi nhuận.

Công việc kinh doanh lớn nhất ở Mỹ là gì?

Danh sách các công ty lớn nhất.

Chủ Đề