I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất.
Hoá học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí.
Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông – lâm – ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu.
Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình môn Hoá học tuân thủ đầy đủ các quy định được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các quan điểm sau:
1. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển
a] Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, khoa học hoá học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
b] Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một số kiến thức hoá học cơ bản ở mức độ định tính, mô tả trực quan. Ở cấp trung học phổ thông, môn Hoá học chú trọng trang bị cho học sinh các kiến thức cơ sở hoá học chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất để học sinh giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học ở mức độ cần thiết.
2. Bảo đảm tính thực tiễn
Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.
3. Thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp
Chương trình môn Hoá học cụ thể hoá mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức hoá học chuyên sâu, chương trình lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức hoá học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có tác dụng chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp.
4. Phát huy tính tích cực của học sinh
Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
Xem chi tiết chương trình TẠI ĐÂY.
Related
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN
--------------------------------------------------------------------------------------
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Văn Đoạt- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Địa chỉ: Số 867, đường Võ Nguyên Giáp, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Điện thoại: 02153 824 980 - 02153 831 439
Email:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN HOÁ HỌC
[Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo]
Hà Nội, 2018
MỤC LỤC
Trang
-
ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 3
-
QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 3
-
MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 5
-
YÊU CẦU CẦN ĐẠT 5
-
NỘI DUNG GIÁO DỤC 7
LỚP 10 11
LỚP 11 20
LỚP 12 33
-
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 45
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 48
-
GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 49
Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất.
Hoá học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông – lâm – ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu.
Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
Chương trình môn Hoá học tuân thủ đầy đủ các quy định được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các quan điểm sau:
-
Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, khoa học hoá học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
-
Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một số kiến thức hoá học cơ bản ở mức độ định tính, mô tả trực quan. Ở cấp trung học phổ thông, môn Hoá học chú trọng trang bị cho học sinh các kiến thức cơ sở hoá học chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất để học sinh giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học ở mức độ cần thiết.
Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.
Chương trình môn Hoá học cụ thể hoá mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức hoá học chuyên sâu, chương trình lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức hoá học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có tác dụng chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp.
Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định
trong Chương trình tổng thể.
Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
-
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Môn Hoá học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
Môn Hoá học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học – một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học được trình bày ở bảng tổng hợp dưới đây:
Thành phần năng lực |
Biểu hiện |
Nhận thức hoá học |
Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể: – Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá học. |
Thành phần năng lực |
Biểu hiện |
|
|
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ
hoá học |
Quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể:
|
Thành phần năng lực |
Biểu hiện |
liệu, thực nghiệm]; phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được kết luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết. – Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. |
|
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học | Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:
–Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
|
-
-
-
Nội dung khái quát
-
-
Mạch nội dung |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Kiến thức cơ sở hoá học chung | |||
Cấu tạo nguyên tử |
× |
||
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học |
× |
||
Liên kết hoá học |
× |
||
Năng lượng hoá học |
× |
||
Tốc độ phản ứng hoá học |
× |
||
Phản ứng oxi hoá – khử |
× |
||
Cân bằng hoá học |
× |
||
Pin điện và điện phân |
× |
||
Hoá học vô cơ | |||
Nguyên tố nhóm VIIA |
× |
||
Nitrogen và Sulfur |
× |
||
Đại cương về kim loại |
× |
||
Nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA |
× |
||
Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và phức chất |
× |
||
Hoá học hữu cơ | |||
Đại cương về Hoá học hữu cơ |
× |
||
Hydrocarbon |
× |
Mạch nội dung |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Dẫn xuất halogen – Alcohol – Phenol |
× |
||
Hợp chất carbonyl [Aldehyde – Ketone] – Carboxylic acid |
× |
||
Ester – Lipid |
× |
||
Carbohydrate |
× |
||
Hợp chất chứa nitrogen |
× |
||
Polymer |
× |
||
Các chuyên đề học tập |
× |
× |
× |
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của các chuyên đề này là:
-
Mở rộng, nâng cao kiến thức đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu ở cấp trung học phổ thông.
-
Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến hoá học.
-
Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoá học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến hoá học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoá học và tiếp tục tự học hoá học suốt đời.
-
Nội dung các chuyên đề học tập
Chuyên đề học tập |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC | |||
Chuyên đề 10.1. Cơ sở hoá học |
|
||
Chuyên đề 12.3. Một số vấn đề cơ bản về phức chất |
|
||
Chuyên đề 12.1. Cơ chế phản ứng trong hoá học hữu cơ |
|
||
CHUYÊN ĐỀ THỰC HÀNH | |||
Chuyên đề 10.3. Thực hành: Hoá học và công nghệ thông tin |
|
||
Chuyên đề 11.2. Trải nghiệm, thực hành hoá học hữu cơ |
|
||
Chuyên đề 12.2. Trải nghiệm, thực hành hoá học vô cơ |
|
||
CHUYÊN ĐỀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA HỌC | |||
Chuyên đề 10.2. Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ |
|
||
Chuyên đề 11.1. Phân bón |
|
||
Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ |
|
LỚP 10
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Nhập môn hoá học |
|
CẤU TẠO NGUYÊN TỬ | |
Các thành phần của nguyên tử |
|
Nguyên tố hoá học |
|
Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
|
|
BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC | |
Cấu tạo của bảng tuần hoàn | – Nêu được về lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố |
các nguyên tố hoá học | hoá học. |
– Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và nêu được các khái niệm | |
liên quan [ô, chu kì, nhóm]. | |
– Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học [dựa theo cấu | |
hình electron]. | |
– Phân loại được nguyên tố [dựa theo cấu hình electron: nguyên tố s, p, d, f; dựa theo tính | |
chất hoá học: kim loại, phi kim, khí hiếm]. | |
Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm |
|
Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì | – Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Viết được phương trình hoá học minh hoạ. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Định luật tuần hoàn và
ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học |
|
LIÊN KẾT HOÁ HỌC | |
Quy tắc octet | – Trình bày và vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. |
Liên kết ion |
|
Liên kết cộng hoá trị |
|
Liên kết hydrogen
và tương tác [liên kết] |
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. Vận dụng để giải thích được sự xuất hiện liên kết hydrogen [với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F]. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
van der Waals |
|
PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ | |
Phản ứng oxi hoá – khử |
|
NĂNG LƯỢNG HOÁ HỌC | |
Sự biến thiên enthalpy trong các phản ứng hoá học |
thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298 K]; enthalpy tạo thành [nhiệt tạo thành] Ho , và biến f 298 thiên enthalpy [nhiệt phản ứng] của phản ứng Ho . r 298
r 298
r 298 thành cho sẵn, vận dụng công thức: H0 E [cđ ] E [sp] và H0 H0 [sp] H0 [cđ ] r 298 b b r 298 f 298 f 298 Eb [cđ ] , Eb [sp] là tổng năng lượng liên kết trong phân tử chất đầu và sản phẩm phản ứng. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC | |
Phương trình tốc độ
phản ứng và hằng số tốc độ của phản ứng |
|
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng |
–Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff [γ].
|
NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA | |
Tính chất vật lí và hoá học các đơn chất nhóm VIIA |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với hydrogen và với nước.
|
|
Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide [halogenua] |
|
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Chuyên đề 10.1: CƠ SỞ HOÁ HỌC | |
Liên kết hoá học |
|
Phản ứng hạt nhân |
–Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.
|
Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học |
|
Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
thích ΔrG là gì, chỉ cần nêu: Để xác định chiều hướng phản ứng, người ta dựa vào biến thiên năng lượng tự do ΔrG] của phản ứng [G] để dự đoán hoặc giải thích chiều hướng của một phản ứng hoá học. – Tính được rGo theo công thức rGo = rHo – T.rSo từ bảng cho sẵn các giá trị fHo và So của các chất. |
|
Chuyên đề 10.2: HOÁ HỌC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ | |
Sơ lược về phản ứng cháy và nổ |
[CO rất độc với con người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người bất tỉnh sau 2 – 3 hơi thở, chết sau 2 – 3 phút] |
Điểm chớp cháy [Nhiệt độ |
– Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy [là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
chớp cháy], nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy |
một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi [có thể thay bằng cụm từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp chất hữu cơ không có khả năng cháy] tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa].
|
Hoá học về phản ứng cháy, nổ |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Chuyên đề 10.3: THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
[Chọn 2 trong 3 nội dung dưới đây] |
|
– Vẽ cấu trúc phân tử | – Vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ. |
– Lưu được các file, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint. | |
– Thực hành thí nghiệm hoá | – Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo nội dung được cho trước từ giáo viên. Phân tích và |
học ảo | lí giải được kết quả thí nghiệm ảo. |
– Tính tham số cấu trúc và | – Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán kinh nghiệm [nhập file đầu vào, chọn |
năng lượng | phương pháp tính, thực hiện tính toán, lưu kết quả]. |
– Sử dụng được kết quả tính toán để thấy được hình học phân tử, xu hướng thay đổi độ dài, | |
góc liên kết và năng lượng phân tử trong dãy các chất [cùng nhóm, chu kì, dãy đồng đẳng,…]. |
LỚP 11
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
CÂN BẰNG HOÁ HỌC | |
Khái niệm về cân |
– Trình bày được khái niệm phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
bằng hoá học |
|
Cân bằng trong dung dịch nước |
3 |
NITROGEN VÀ SULFUR | |
Đơn chất nitơ [nitrogen] |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Ammonia
và một số hợp chất ammonium |
|
Một số hợp chất với oxygen của nitrogen |
|
Lưu huỳnh và sulfur | – Nêu được các trạng thái tự nhiên của nguyên tố sulfur. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
dioxide |
|
Sulfuric acid và muối sulfate |
biết được ion SO2 trong dung dịch bằng ion Ba2+. 4 |
ĐẠI CƯƠNG HOÁ HỌC HỮU CƠ | |
Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ | – Nêu được khái niệm hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ; đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ |
|
Công thức phân tử hợp chất hữu cơ |
|
Cấu tạo hoá học hợp chất hữu cơ |
|
HYDROCARBON | |
Alkane [ankan] |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
alkane [C1 – C10] mạch không phân nhánh và một số alkane mạch nhánh chứa không quá 5 nguyên tử C.
|
|
Hydrocarbon không no |
– Nêu được khái niệm và xác định được đồng phân hình học [cis, trans] trong một số trường hợp đơn giản.
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
trong nước] của một số alkene, alkyne.
|
|
Arene [hydrocarbon thơm] |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của arene.
|
|
DẪN XUẤT HALOGEN – ALCOHOL – PHENOL | |
Dẫn xuất halogen |
|
Alcohol |
– Viết được công thức cấu tạo, gọi được tên theo danh pháp thay thế một số alcohol đơn giản [C1 – C5], tên thông thường một vài alcohol thường gặp. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Phenol |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
HỢP CHẤT CARBONYL [ALDEHYDE – KETONE] – CARBOXYLIC ACID | |
Hợp chất carbonyl |
– Nêu được khái niệm hợp chất carbonyl [aldehyde và ketone].
Chú ý: Phản ứng khử của hợp chất carbonyl bằng LiAlH4 hay NaBH4 chỉ viết dưới dạng sơ đồ: R–CO–R + [H] R–CH[OH]–R |
Carboxylic acid |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Chuyên đề 11.1: PHÂN BÓN | |
Giới thiệu chung về phân bón |
|
Phân bón vô cơ |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|||||||||
cây trồng.
|
||||||||||
Phân bón hữu cơ |
|
|||||||||
Chuyên đề 11.2: TRẢI NGHIỆM, THỰC HÀNH HOÁ HỌC HỮU CƠ | ||||||||||
Tách tinh dầu từ các nguồn thảo mộc tự nhiên |
–– Vận dụng được phương pháp chiết hoặc chưng cất để tách tinh dầu từ các nguồn thảo mộc tự nhiên [tùy điều kiện địa phương và nhà trường có thể chọn tách tinh dầu sả, dầu dừa, dầu vỏ bưởi, cam, quýt….]. |
|||||||||
Chuyển hoá chất béo thành xà phòng |
– Thực hiện được thí nghiệm điều chế xà phòng từ chất béo [tùy điều kiện địa phương và nhà trường có thể chọn chế hóa từ dầu ăn, dầu dừa, dầu cọ, mỡ động vật…]. |
|||||||||
Điều chế glucosamine hydrochloride từ vỏ tôm | – Thực vỏ tôm. | hiện | được | thí | nghiệm | điều | chế | glucosamine | hydrochloride | từ |
Chuyên đề 11.3: DẦU MỎ VÀ CHẾ BIẾN DẦU MỎ | ||||||||||
Nguồn gốc dầu mỏ | – Trình bày được nguồn gốc của dầu mỏ. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Thành phần và phân loại dầu mỏ | – Trình bày được thành phần [hydrocarbon và phi hydrocarbon] và phân loại dầu mỏ [theo thành phần hoá học và theo bản chất vật lí]. |
Chế biến dầu mỏ |
|
Ngành sản xuất dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam |
|
Sản xuất dầu mỏ và vấn đề môi trường | – Trình bày được các nguy cơ [sự cố tràn dầu, các vấn đề rác dầu] gây ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác dầu mỏ và các cách xử lí. |
Một số nguồn nhiên liệu thay thế dầu mỏ | – Trình bày được một số nguồn nhiên liệu thay thế dầu mỏ [than đá, đá nhựa, đá dầu, khí thiên nhiên, hydrogen]. |
LỚP 12
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
ESTER – LIPID | |
– Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên một số ester đơn giản [số nguyên tử C trong phân tử ≤ 5] và thường gặp.
|
|
CARBOHYDRATE | |
– Nêu được khái niệm, cách phân loại carbohydrate, trạng thái tự nhiên của glucose, fructose, |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
saccharose, maltose, tinh bột và cellulose.
|
|
HỢP CHẤT CHỨA NITROGEN | |
Amine [Amin] |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Amino acid [amino axit], peptide [peptit] và protein |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
[tính chất điện di].
|
|
Protein và enzyme [enzim] |
|
POLYMER | |
Đại cương về polymer |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|||||||||||||
– Trình bày thường gặp. | được | phương | pháp | trùng | hợp, | trùng | ngưng | để | tổng | hợp | một | số | polymer | |
Chất dẻo và vật liệu composite |
|
|||||||||||||
Tơ |
|
|||||||||||||
Cao su |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Keo dán tổng hợp |
|
PIN ĐIỆN VÀ ĐIỆN PHÂN | |
Thế điện cực và nguồn điện hoá học |
|
Điện phân |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI | |
Đặc điểm cấu tạo và liên kết kim loại |
|
Tính chất vật lí và tính chất hoá học của kim loại |
4 SO2 + 2H2O] để giải thích được các trường hợp kim loại phản ứng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng và đặc; nước; dung dịch muối.
|
Quặng, mỏ kim loại trong tự nhiên và các phương pháp tách kim loại |
|
Hợp kim |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
– Nêu được thành phần, tính chất và ứng dụng một số hợp kim quan trọng của sắt và nhôm [gang, thép, dural,…]. | |
Sự ăn mòn kim loại |
thí nghiệm bảo vệ sắt bằng phương pháp điện hoá, mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích và nhận xét. |
NGUYÊN TỐ NHÓM IA VÀ NHÓM IIA | |
Nguyên tố nhóm IA | |
Đơn chất |
|
Một số ứng dụng
và quá trình liên quan đến hợp chất nhóm IA |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Nguyên tố nhóm IIA | |
Đơn chất |
|
Tính chất cơ bản
của một số loại hợp chất nhóm IIA |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
phản ứng của calcium chloride, barium chloride với dung dịch copper[II] sulfate.
4 3 trong dung dịch. |
|
Một số ứng dụng |
– Tìm hiểu và trình bày được ứng dụng của kim loại dạng nguyên chất, hợp kim; ứng dụng của đá vôi, vôi, nước vôi, thạch cao, khoáng vật apatite,… dựa trên một số tính chất hoá học và vật lí của chúng; vai trò một số hợp chất của calcium trong cơ thể con người. |
Nước cứng và làm mềm nước cứng |
|
SƠ LƯỢC VỀ DÃY KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP THỨ NHẤT VÀ PHỨC CHẤT | |
Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
|
|
Sơ lược về phức chất | – Nêu được nguyên tử trung tâm; phối tử; liên kết cho nhận giữa nguyên tử trung tâm và phối |
và sự hình thành phức chất | tử trong phức chất. |
của ion kim loại chuyển | – Nêu được một số dạng hình học của phức chất [tứ diện, vuông phẳng, bát diện]. |
tiếp trong dung dịch | – Trình bày được một số dấu hiệu của phản ứng tạo phức chất trong dung dịch [đổi màu, kết |
tủa, hoà tan…]. | |
– Trình bày được sự hình thành phức chất aqua của ion kim loại chuyển tiếp và H2O trong dung | |
dịch nước. | |
– Mô tả được phản ứng thay thế phối tử của phức chất bởi một số phối tử đơn giản trong dung | |
dịch nước. | |
– Thực hiện được một số thí nghiệm tạo phức chất của một ion kim loại chuyển tiếp trong dung | |
dịch với một số phối tử đơn giản khác nhau [ví dụ: sự tạo phức của dung dịch Cu[II] với NH3, | |
OH–, Cl– ,…]. | |
– Nêu được một số ứng dụng của phức chất. |
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Chuyên đề 12.1: CƠ CHẾ PHẢN ỨNG TRONG HOÁ HỌC HỮU CƠ | |
Khái niệm về cơ chế phản ứng | – Nêu được khái niệm về cơ chế phản ứng. |
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Các kiểu phân cắt
liên kết cộng hoá trị và các tiểu phân trung gian |
|
Một số cơ chế phản ứng trong hoá học hữu cơ |
|
Chuyên đề 12.2: TRẢI NGHIỆM, THỰC HÀNH HOÁ HỌC VÔ CƠ | |
Tìm hiểu quy trình thủ | – Trình bày được ý nghĩa của quá trình tái chế kim loại nói chung. |
công tái chế kim loại hoặc | – Trình bày được quy trình tái chế kim loại [nhôm, sắt, đồng,…] của các nước tiên tiến và của |
tìm hiểu một số ngành | Việt Nam. |
nghề liên quan đến hoá học tại địa phương | – Trình bày được tác động đến môi trường của quy trình tái chế thủ công. |
Tìm hiểu công nghiệp silicate |
|
Nội dung |
Yêu cầu cần đạt |
Xử lí nước sinh hoạt |
|
Chuyên đề 12.3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHỨC CHẤT | |
Một số khái niệm cơ bản về phức chất |
– Phân tích được các thành phần của các phân tử phức chất phổ biến, gồm: nhân trung tâm [cation, nguyên tử trung hoà] và phối tử [anion, phân tử trung hoà], số phối trí của nhân trung tâm, dung lượng phối trí của phối tử. |
Liên kết và cấu tạo của phức chất |
|
Vai trò và ứng dụng của phức chất |
|
Phương pháp giáo dục môn Hoá học được thực hiện theo các định hướng chung sau đây:
-
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi
dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
-
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hoá học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá, vận dụng.
-
Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu cần đạt, giáo viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống [thuyết trình, đàm thoại,…] được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh [dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… bằng những kĩ thuật dạy học phù hợp].
-
Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,… Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoá học. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ thống các thiết bị dạy học được trang bị; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức – đa phương tiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện tử [như phim thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,…].
-
Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất, đặc biệt trong các ngành liên quan đến hoá học. Giáo viên vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng cho học sinh hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tòi khám phá khoa học, thái độ trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào đời sống.
-
Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
-
Trong dạy học môn Hoá học, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí các nguồn tài nguyên hỗ trợ tự học [trong đó có nguồn tài nguyên số], thiết kế và thực hiện các thí nghiệm, các dự án học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở học sinh.
-
Môn Hoá học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khi học sinh thường xuyên được thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tác.
-
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, khám phá thế giới khoa học. Thông qua các hoạt động học tập môn Hoá học, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức hoá học, từ đó tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề trong thế giới tự nhiên và đề xuất cách giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vận dụng phương pháp học tập theo dự án và hình thức làm việc nhóm để giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
-
Để phát triển năng lực nhận thức hoá học, giáo viên tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Chú trọng tổ chức các hoạt động kết nối kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã học như: so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản,…
-
Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, giáo viên vận dụng một số phương pháp dạy học có ưu thế như: phương pháp trực quan [đặc biệt là thực hành thí nghiệm,…], phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án,… tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, xác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân tích thông tin, kiểm tra các dự đoán, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, mạng Internet,…; đồng thời chú trọng phát triển tư duy hóa học cho học sinh thông qua các bài tập hoá học đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo [bài tập mở, có nhiều cách giải,…], các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất hoá học, giảm các bài tập tính toán,…
-
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến thức hoá học và đưa ra giải pháp. Giáo viên cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề [thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết luận]; đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; đồng thời kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các môn Toán, Công nghệ và Hoá học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.
-
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
-
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình môn Hóa học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Hoá học.
-
Hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá:
-
Hình thức đánh giá: Kết hợp các hình thức đánh giá quá trình [đánh giá thường xuyên], đánh giá tổng kết [đánh giá định kì] đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế bảo đảm đánh giá toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
-
Phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá:
-
Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh. Phối hợp đánh giá tình huống; đánh giá qua trắc nghiệm; đánh giá qua dự án và hồ sơ; đánh giá thông qua phản hồi và phản ánh; đánh giá thông qua quan sát.
-
Kết hợp đánh giá sản phẩm học tập [bài kiểm tra tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, trả lời miệng, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…] với đánh giá qua quan sát [thái độ và hành vi trong thảo luận, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, tham quan thực địa,…].
-
Lựa chọn các phương pháp, công cụ phù hợp để đánh giá một năng lực cụ thể.
-
Để đánh giá thành phần năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng các câu hỏi [nói, viết], bài tập,… đòi hỏi học sinh phải trình bày, so sánh, hệ thống hoá kiến thức hay phải vận dụng kiến thức để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
-
Để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, có thể sử dụng các phương pháp, công cụ sau:
-
Bảng kiểm hoặc ghi chép kết quả quan sát của giáo viên theo các tiêu chí đã xác định về tiến trình thực hiện thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tòi, khám phá của học sinh,…
-
Các câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của học sinh về kĩ năng thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và đề xuất các thiết bị, kĩ thuật thích hợp,…
-
Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…
-
Để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, có thể yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó phải sử dụng được ngôn ngữ hoá học, các bảng biểu, mô hình, kĩ năng thực nghiệm,… để mô tả, giải thích hiện tượng hoá học trong vấn đề đang xem xét; sử dụng các câu hỏi [có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết] đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề học tập, đặc biệt là các vấn đề thực tiễn.
-
Nguyên tắc sử dụng thuật ngữ
Việc sử dụng thuật ngữ hoá học và danh pháp hoá học trong văn bản chương trình môn Hoá học tuân theo các nguyên tắc sau:
-
Nguyên tắc khoa học: Khái niệm mà thuật ngữ biểu thị phải được cập nhật phù hợp với sự phát triển của khoa học thế
giới; hình thức của thuật ngữ phải bảo đảm tính hệ thống.
-
-
Nguyên tắc thống nhất: Thuật ngữ phải có cách hiểu thống nhất trong toàn bộ Chương trình môn Hoá hoc và Chương trình giáo dục phổ thông nói chung.
-
Nguyên tắc hội nhập: Danh pháp hoá học sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC [International Union of Pure and Applied Chemistry] có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam [TCVN 5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quyết định số 2950-QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ], phù hợp với thực tiễn Việt Nam, từng bước đáp ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập.
-
Nguyên tắc thực tế: Sử dụng tên 13 nguyên tố đã quen dùng trong tiếng Việt: vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thuỷ ngân; đồng thời có chú thích thuật ngữ tiếng Anh để tiện tra cứu. Hợp chất của các nguyên tố này được gọi tên theo khuyến nghị của IUPAC.
-
-
Từ ngữ thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt
Chương trình môn Hoá học sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh. Một số động từ được sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu cụ thể. Trong bảng liệt kê dưới đây, đối tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động được chỉ dẫn bằng các từ ngữ khác nhau đặt trong ngoặc đơn.
Trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể dùng những động từ nêu trong bảng này hoặc thay thế bằng các động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh.
Mức độ |
Động từ mô tả mức độ |
Biết |
– Gọi được tên [tên chất hoá học, công thức hoá học của chất và hợp chất], viết được, biểu diễn được, lập được [công thức hoá học của chất hoặc hợp chất; cấu hình electron của nguyên tố hoá học;…], phát biểu được, phân biệt được, nêu được [nội dung định luật, thuyết, khái niệm như: định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học; sự điện li;…]. |
Mức độ |
Động từ mô tả mức độ |
– Xác định được [khối lượng mol của chất, công thức hoá học của chất hoặc một đại lượng cần thiết thông qua các công thức, dữ kiện và thông tin đã cho], nhận ra được các dụng cụ, hoá chất cần thiết để tiến hành một thí nghiệm hoá học. |
|
– Tìm kiếm hoặc tìm hiểu thông tin [có trong bài viết hoặc hình ảnh bằng công cụ tìm kiếm, sử dụng từ khoá], sử dụng hoặc tra cứu được thông tin cần thiết trong các bảng, biểu đã cho như bảng tính tan, bảng tuần hoàn, bảng tín hiệu phổ, bảng Enthalpy ∆fHo298K của một số chất; bảng “Giá trị thế điện cực chuẩn”… để hoàn thành yêu cầu đặt ra. |
|
Hiểu |
|
|
|
|
Mức độ |
Động từ mô tả mức độ |
tử, liên kết, trạng thái tập hợp,… của chúng và chứng minh được các dự đoán đó; viết được phương trình hoá học để chứng minh các dự đoán đó. | |
Vận dụng |
|
|
|
– Đề xuất được ý kiến về một vấn đề nào đó để hiểu rõ hơn hoặc lập luận để phản biện luận điểm nào đó đã được đưa ra trong chủ đề, viết được một báo cáo ngắn [trên cơ sở thu thập và phân tích, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau]; |
Mức độ |
Động từ mô tả mức độ |
|
Thời lượng cho mỗi lớp là 105 tiết/năm học, dạy trong 35 tuần. Trong đó, thời lượng dành cho nội dung cốt lõi là 70 tiết. Dự kiến tỷ lệ % thời lượng dành cho mỗi mạch nội dung như sau:
Lớp |
Chủ đề |
Tỉ lệ % |
Lớp 10 | Cấu tạo của nguyên tử |
18% |
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học |
13% |
|
Liên kết hoá học |
17% |
|
Phản ứng oxi hoá – khử |
5% |
|
Năng lượng hoá học |
14% |
|
Tốc độ phản ứng hoá học |
9% |
|
Nguyên tố nhóm VIIA |
14% |
|
Đánh giá định kì |
10% |
|
Lớp 11 | Cân bằng hoá học |
14% |
Nitrogen và Sulfur |
14% |
|
Đại cương về Hoá học hữu cơ |
14% |
Lớp |
Chủ đề |
Tỉ lệ % |
Hydrocarbon |
17% |
|
Dẫn xuất halogen [Alcohol –Phenol] |
14% |
|
Hợp chất carbonyl [Aldehyde – Ketone] – Carboxylic acid |
17% |
|
Đánh giá định kì |
10% |
|
Lớp 12 | Ester – Lipid |
5% |
Carbohydrate |
9% |
|
Hợp chất chứa nitrogen |
9% |
|
Polymer |
9% |
|
Pin điện và điện phân |
17% |
|
Đại cương về kim loại |
14% |
|
Nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA |
13% |
|
Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và phức chất |
14% |
|
Đánh giá định kì |
10% |
Thời lượng dành cho các chuyên đề học tập là 35 tiết/năm học. Dự kiến thời lượng [số tiết] của các chuyên đề học tập [bao gồm cả kiểm tra đánh giá] như sau:
Chuyên đề học tập |
Lớp 10 |
Lớp 11 | Lớp 12 |
Chuyên đề 10.1. Cơ sở hoá học |
15 |
||
Chuyên đề 10.2. Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ |
10 |
Chuyên đề học tập |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Chuyên đề 10.3. Thực hành: Hoá học và công nghệ thông tin |
10 |
||
Chuyên đề 11.1. Phân bón |
10 |
||
Chuyên đề 11.2. Thực hành trải nghiệm hoá học hữu cơ |
15 |
||
Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ |
10 |
||
Chuyên đề 12.1. Cơ chế phản ứng trong hoá học hữu cơ |
10 |
||
Chuyên đề 12.2. Trải nghiệm, thực hành hoá học vô cơ |
15 |
||
Chuyên đề 12.3. Một số vấn đề cơ bản về phức chất |
10 |
Bộ thiết bị dạy học Hoá học gồm có:
-
Các thiết bị dùng để trình diễn, chứng minh
-
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học; bảng tính tan/độ tan của muối và hydroxide; bảng cấu hình electron kim loại/ ion kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất; bảng màu sắc của một số hợp chất của kim loại chuyển tiếp.
-
Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất, của muối Cu2+ trong dung môi nước; cấu tạo của một số phức chất sinh học heme B, chlorophyll, vitamin B12 và dùng trong y học như cisplatin, carboplatin,…; biểu tượng 3R; tái chế nhôm; công nghiệp silicate; sản xuất xi măng, gốm sứ công nghiệp và thủ công. Tranh vẽ sơ đồ chưng cất, chế hoá và ứng dụng của dầu mỏ. Tranh ảnh về ứng dụng của alkane, alkene, alkadiene, arene trong thực tiễn; ứng dụng của dẫn xuất halogen; alcohol và phenol trong thực tiễn; vai trò của amino acid, vai trò của glucose, tinh bột trong cuộc sống.
-
Mô hình/bộ lắp ráp phân tử dạng rỗng, dạng đặc của một số alkane; benzene, dẫn xuất halogen, ethylic alcohol [ancol etylic] và phenol; amine, amino acid, peptide và protein.
-
Học liệu điện tử:
+ Phần mềm: phần mềm để tính toán; phần mềm thí nghiệm ảo.
+ Video một số thí nghiệm độc hại, nguy hiểm gây nổ, thí nghiệm phức tạp,… ví dụ như các thí nghiệm với chlorine, bromine,… kim loại kiềm, kiềm thổ tương tác với nước,…
-
Các thiết bị dùng để thực hành
-
Dụng cụ phân tích, đo lường: bộ dụng cụ điện phân dung dịch copper [II] sulfate và dung dịch sodium chloride; dụng cụ thử tính dẫn điện; pH mét cầm tay;…
-
Có đủ thiết bị, dụng cụ, hóa chất theo danh mục thiết bị dạy học tối thiếu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
O2 Education gửi các thầy cô và các em link download file đầy đủ
file word chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-hoa-hoc
file pdf chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-mon-hoa-hoc
Xem thêm
Danh pháp các chất hóa học chương trình giáo dục phổ thông mới 2018