Thuê tài chính về bản chất là một khoản nợ phải trả, để cắt nghĩa ra, thì được hiểu đơn giản như sau:
Chúng ta đi mua tài sản phải có tiền, nhưng không có tiền để mua, thì hoặc chúng ta mua nợ chưa thanh toán hoặc chúng ta vay ngân hàng để thanh toán, nhưng vay ngân hàng thì phải có tài sản thế chấp thì mới vay được, vì lẽ đó, sẽ có một tổ chức “tài chính” đứng ra mua tài sản đó cho chúng ta, và quyền sở hữu là của bên “tài chính”, chúng ta sẽ sử dụng tài sản đó và hàng kỳ sẽ thanh toán 1 khoản tiền gồm tiền gốc thuê, và tiền lãi, hết hợp đồng thuê bên “tài chính” sẽ bán lại tài sản đó cho chúng ta với một giá trị thấp để chuyển quyền sở hữu sang cho bên thuê
Theo như Chuẩn mực Thuê tài sản 06
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Để hiểu chi tiết về quy định và hướng dẫn về Thuê tài chính nói riêng và Thuê tài sản nói chung, kế toán cần tìm hiểu và đọc về Chuẩn mực Thuê tài sản 06
✅ Dưới đây là một ví dụ cụ thể về thuê tài chính
Doanh nghiệp Hà Phương hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm N có tình hình sau: [ĐVT: 1000₫]
- A] Số dư ngày 1/1/N của một số tài khoản:
– TK 242: 20.000 [ chi phí đàm phán ký kết hợp đồng thuê tài chính thiết bị sản xuất M] B. Trong năm N có các nghiệp vụ sau:
- Ngày 1/1/N doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ thuê tài chính là thiết bị M kèm theo hợp đồng thuê với thời gian 4 năm [từ 1/1/N đến ngày 31/12/N+3]. Theo hợp đồng tiền thuê chưa có thuế GTGT trả ngay tại ngày 1/1/N là 321.809 và cuối mỗi năm là 400.000, thuế GTGT 10% tính trên nợ gốc trả hàng kỳ. Lãi suất hợp đồng thuê 10%/ năm. Giá trị hợp lý chưa có thuế GTGT của thiết bị 1.600.000. Thời gian sử dụng kinh tế 5 năm.
Chi phí lắp đặt thiết bị chỉ bằng TGNH giá chưa thuế 20.000, thuế GTGT 2.000.
- Ngày 31/12/N, 31/12/N+1, 31/12/N+2, 31/12/N+3 doanh nghiệp nhận được hóa đơn GT về số tiền thuê phải trả trong năm. Doanh nghiệp đã trả bằng TGNH
- Ngày 31/12/N+3, Công ty Hà Phương mua lại TSCĐ trên với số tiền chưa có thuế 15000
Xác định giá trị và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế trên. Xác định giá trị TSCĐ thuê tài chí và nợ phải trả trình bày trên BCTC cuối mỗi năm.
Ngày Tổng số tiền trả hàng kỳ Tiền thuế GTGT Số tiền thuê chưa gtgt Số trả về nợ gốc Số tiền lãi Nợ gốc 1/1/N 353 990 32 181 321 809 321 809 1 278 191 31/12/N 427 218 27 218 400 000 272 181 127 819 1 006 010 31/12/N+1 429 940 29 940 400 000 299 399 100 601 706 611 31/12/N+2 432 934 32 934 400 000 329 339 70 661 377 272 31/12/N+3 452 727 37 727 415 000 377 272 37 727 Cộng 2 096 809 160 000 1936 809 1 600 000 336 808
⭐ Lời giải:
Theo như VAS 06, Với hoạt động thuê mua, số tiền mà DN bỏ ra để mua lại Tài sản thuê, được tính vào số tiền thành toán tiền thuê tối thiểu
Trích đoạn trong chuẩn mực số 06 Thuê tài chính:
13. ”Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.”
Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu :
\= 321.809+400.000/1,1¹+400.000/[1,1]²+400.000/[1,1]³+415.000/[1,1]^4=1.600.000 [ bằng với giá trị hợp lý]
Vậy nguyên giá tài sản = 1.600.000+20.000 + 2000 = 1.640.000
Số khấu hao hàng năm sẽ trích bằng thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm [ không phải thời gian thuê 4 năm ]
\= 1.640.000 ⁄ 5 năm = 328.000
Hạch toán chi tiết nghiệp vụ thuê tài chính
Ngày 01/01/N
1.
Nợ TK 212: 1 640 000
Nợ TK 133 : 2000
Có TK 3412:1 600 000
Có TK 242:20 000
Có TK 112:22.000
1b.
Nợ TK 3412: 321 809
Nợ TK 133: 32 181
Có TK 112: 353 990
2a
Nợ TK 635: 127 819
Nợ TK 133: 27 218
Nợ TK 3412:272 181
CÓ TK 112: 427 218
2b
Cuối năm khấu hao
Nợ TK 627: 328 000
Có TK 2142: 328 000
NGÀY 31/12/N+1
3a
Nợ TK 635: 100 601
Nợ TK 133: 29 940
Nợ TK 3412: 299 399
Có TK 112: 429 940
3b
Nợ TK 627: 328 000
Có TK 2142:328 000
NGÀY 31/12/N+2
4a
Nợ TK 635: 70 661
Nợ TK 133: 32 934
Nợ TK 3412:329 339
Có TK 112: 432 934
4b
Nợ TK 627: 328 000
Có TK 2142: 328 000
NGÀY 31/12/N+3
5a
Nợ TK 635: 37 727
Nợ TK 133: 37 727
Nợ TK 3412: 377 272
Có TK 112: 452 726
5b
Nợ TK 627: 328 000
Có TK 2142: 328 000
5c Mua lại tài sản sau khi hết thời gian thuê
Nợ TK 211: 1 640 000
Có TK 212:1 640 000
5d Nợ TK 2142: 1312 000
Có TK 2141: 1312 000
Lưu ý: Trường hợp đơn vị sử dụng sản xuất mặt hàng Không chịu thuế, thì Thuế GTGT tính vào nguyên giá,