Bài tập phân tích các nhân to ảnh hưởng đến doanh thu

Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ doanh số bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh tế khác. Một trong các cách gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp là tối đa hóa các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu. Vậy, những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp? Cùng 94now tìm hiểu thông tin này trong bài viết sau đây nhé!

Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều yếu tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, thị trường và phương thức tiêu thụ.

Khối lượng sản phẩm 

Khối lượng sản xuất là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ càng lớn. Trong đó, khối lượng sản phẩm tiêu thụ còn bị phụ thuộc bởi quy mô, tình hình tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng với khách hàng, giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. 

Chính vì khối lượng sản phẩm ảnh hưởng đến doanh thu, nên doanh nghiệp cần làm tốt các khâu như ký hợp đồng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán... để nâng cao doanh thu bán hàng.

Doanh thu bị ảnh hưởng bởi chất lượng sản phẩm

Một trong những nhân tố cũng ảnh hưởng đến doanh thu là chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm sẽ tác động rất lớn đến giá cả của sản phẩm, dịch vụ và ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Bởi một sản phẩm cùng với dịch vụ chất lượng sẽ giúp khách hàng lựa chọn doanh nghiệp bạn thay vì đối tượng cạnh tranh. Chính vì vậy việc sản xuất kinh doanh cần song hành cùng quá trình đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. 

Kết cấu mặt hàng

Kết cấu là mối quan hệ tỷ trọng về doanh thu của từng mặt hàng trong tổng doanh thu các mặt hàng. Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau với phân khúc giá khác nhau. Việc xác định kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu. Thông thường, trừ những sản phẩm quan trọng với nền kinh tế quốc gia, còn lại doanh nghiệp sẽ căn cứ tình hình thị trường để định giá bán cho sản phẩm.  

Giá cả sản phẩm hàng hóa

Những thay đổi về giá cả có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Giá bán của sản phẩm sẽ phụ thuộc nhiều bởi cung cầu trên thị trường. Để đảm bảo doanh thu cho doanh nghiệp, việc quyết định giá cả là vô cùng cần thiết. Mức giá mà doanh nghiệp xác lập phải vừa đồng thời bù đắp chi phí sử dụng, mang lại lợi nhuận cũng vừa phải phù hợp với mức giá cạnh tranh trên thị trường.

Thị trường và phương thức tiêu thụ

Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phong phú cũng như mở rộng, thì khả năng tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp vô cùng lớn. Cụ thể, sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn phân phối trên nhiều thị trường quốc tế thì doanh thu bán sản phẩm của doanh nghiệp sẽ vô cùng tiềm năng. Điều này cho thấy, nếu muốn gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp thì mở rộng thị trường là điều vô cùng cần thiết.

Bên cạnh thị trường, phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Bởi những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp cần linh động trong việc cung cấp các phương thức thanh toán như thanh toán theo kỳ hạn, trả góp, trả chậm hoặc chiết khấu cho khách hàng...

Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của mỗi doanh nghiệp. Hẳn rằng đạt được nhiều doanh thu nhất có thể luôn là mục tiêu của tất cả doanh nghiệp hiện nay. Để gia tăng giá trị này, bạn cần đảm bảo các yếu như khối lượng, chất lượng sản phẩm,  kết cấu mặt hàng, giá cả sản phẩm, thị trường và phương thức tiêu thụ.

210

PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

1. Thống kê mô tả

2. Kiểm định tương quan biến

**. Correlation is significant at the 0.01 level [2-tailed].

*. Correlation is significant at the 0.05 level [2-tailed].

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

+Thị hiếu của người tiêu dùng.Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậymới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũnglà nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ muanhiều hơn nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.b.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.+Giá cả hàng hóa.Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêuthụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đóảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khảnăng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳtừng môi trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấpđể có thể thu hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăngdoanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linhhoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh đểnhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụsản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụngnhư một vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong đIều kiện thu nhập của người dân cònthấp. Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí gía cả nhiều trường hợp “ gậyông sẽ đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại.Do đó phải hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xâydựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một đIều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độtiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.+Chất lượng sản phẩmKhi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại củasản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phùhợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xãhội.Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãnnhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tốquan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó88 đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà doanh nghiệpthu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hànghóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định,các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chấtlượng khác nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hútđược nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phảm hànghóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp.Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì được thị trườngtruyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanhnghiệp trên thị trường.Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt đượclợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là đượckhách hàng chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tớiyếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế cững chắc của sảnphẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững vàlàm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.+Cơ cấu mặt hàng.Cơ cấu mặt hàng có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệpbởi vì nhu cầu tiêu dùng trên thị rất đa dạng, phong phú, như vậy để đáp ứng nhu cầuhơn nữa và tăng tốc độ tiêu thụ của đoanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lí, đủchủng loại. Hơn nữa, một cơ cấu mặt hàng hợp lí sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổinhanh của nhu cầu thị trường và giảm rủi ro cho doanh nghiệp.+Các biện pháp quảng cáo.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất lớntrong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩmtới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuêcông ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích,kích thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hìnhảnh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình,truyền thanh dùng thư chào hàng .v.v để quảng cáo sản phẩm của mình cho phù hợpnhất.99 Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh doanhsố bán và có những doanh nghiệp chi rất nhiều tiền cho quảng cáo nhưng nội dungquảng cáo không hợp lí dẫn đến tình trạng người tiêu dùng không những không muasản phẩm mà họ còn phản đối quyết liệt. Vì vậy khi xây dựng chương trình quảng cáodoanh nghiệp phải hết sức thận trọng để hoạt động quảng cáo thúc đẩy nhanh mức tiêuthụ của doanh nghiệp.+Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sảnphẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp, kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn,bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gianthị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu củahọ. Doanh nghiệp thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ sau:Kênh cực ngắn: đây là kênh phân phối trực tiếp giữa doanh nghiệp và ngườitiêu dùng không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bánlẻ của mình.Kênh ngắn: là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một người trung gian làngười bán lẻ.Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở nên trong phân phối.Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà doanhnghiệp đang theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của khách hàng,thói quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.Để làm tốt việc phân phối doanh nghiệp cần đảm bảo văn minh lịch sự, đúnghẹn trong giao dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng. hơnnữa phải linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảmbảo hai bên cùng có lợi tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. ngoài ra nhữngdịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa,làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sảncủadoanh nghiệp và do vậy hàng hóa bán sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp.c.Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội dung sau:+ Phân tích tình hình nhu cầu và cung ứng của mặt hàng kinh doanh.10 - Phân tích tình hình nhu cầu của thị trường ảnh hưởng dến doanh thu bán hàngcủa doanh nghiệp thì cần phải đi sâu nghiên cứu phân tích những nội dung sau:- phân tích tình hình phát triển kinh tế và thu nhập của dân cư. Nếu doanhnghiệp hoạt động kinh doanh trong địa phương có tình hình kinh tế phát triển tăngtrưởng và mức thu nhập của dân cư tăng thì nhu cầu và sức mua của nhu cầu tăng, dovậy sẽ ảnh hưởng tăng doanh thu bán hàng và ngược lại. Việc phân tích ảnh hưởng củanhân tố này căn cứ vào những số liệu khảo sát về tình hình phát triển kinh tế trong địaphương mà doanh nghiệp hoạt động. Đồng thời cần phân tích tốc độ phát triển tổngdoanh thu bán hàng và tốc độ phát triển thị phần doanh thu bán hàng của doanh nghiệptrong nhiều năm.- Phân tích tình hình biến động của môi trường và nhu cầu của khách hàng: Môitrường khách hàng của doanh nghiệp thương mại có thể bao gồm: người tiêu dùng trựctiếp, các nhà sản xuất, các nhà buôn trung gian, các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chứckinh tế xã hội và các nhà nhập khẩu. Để phân tích ảnh hưởng của môi trường kháchhàng đến doanh thu bán hàng đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải nghiên cứu,phân tích được những mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu củaloại khách hàng nào [Phân tích biến động nhu cầu của khách hàng theo phân đoạn thịtrường].- Phân tích tính chất và mức độ nhu cầu của những mặt hàng kinh doanh củadoanh nghiệp.Đối với mặt hàng kinh doanh thì tính chất và mức độ nhu cầu tiêu dùng củakhách hàng có ý nghĩa quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tăng giảm củadoanh thu bán hàng. Một mặt hàng có mức nhu cầu lướn và thường xuyên thì số lượngbán ra nhiều và doanh thu tăng. Ngược lại, mặt hàng có nhu cầu thấp thì số lượng hàngbán ra ít và doanh thu thấp.Để thấy được mức độ nhu cầu và xu hướng biến động của nhu cầu đối với mặthàng nào đã ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng cần phải căn cứ vào sự biến động củachỉ tiêu doanh thu qua nhiều năm để tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển. ngoài ra,việc phân tích nhu cầu tiêu dùng còn có thể được thực hiện thông qua kinh nghiệmthực tế, qua khảo sát, thăm dò khách hàng.- đồng thời để thấy được sự tác động ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng củamột mặt hàng cần phải phân tích và đánh giá được dung lượng cung ứng của những11 mặt hàng đó trên thị trường. Dung lượng mặt hàng kinh doanh phụ thuộc vào 2 yếu tốcơ bản. Đó là số doanh nghiệp [số hộ] kinh doanh và số lượng hàng hóa bán ra bìnhquân từng doanh nghiệp. Nếu một mặt hàng có dung lượng hàng bán ra trên thị trườnglớn, mức độ cạnh tranh cao thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình bán hàng vàdoanh thu bán hàng của doanh nghiệp và ngược lại.Ngoài ra, những nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của mộtdoanh nghiệp còn phải kể đến các nhân tố như: các chính sách về kinh tế, tài chính,chính sách thương mại của nhà nước, của các tổ chức quốc tế và khu vực có liện quanđến mặt hàng kinh doanh, tình hình tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệpnhư: tổ chức mạng lưới kinh doanh, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sáchtiếp thị, khuyến mại v.v...1.4.2 Phân tích các nhân tố định lượnga.Số lượng hàng bán và đơn giá hàng bánDoanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bánvà đơn giá của hàng hóa. Mối liên hệ của 2 nhân tố đó với doanh thu được phản ánhqua công thức sau:Doanh thu bán hàng = số lượng hàng bán x đơn giá bánTừ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanhthu tăng và ngược lại.Xét về tính chất thì số lượng hàng bán ra là nhân tố chủ quan, vìnó phụ thuộc vào những điều kiện tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan do sự điều tiết quan hệ cung cầu. Phân tích ảnhhưởng của các nhân tố trên có thể chia thành 2 trường hợp tùy thuộc vào những số liệucho phép.- Trường hợp 1: phân tích theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiếtsố lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để tính toán trên cơsở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.-Trường hợp 2:Trong thực tế doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng vàkhông thể tính toán,phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán củatừng mặt hàng thì phải căn cứ vào chỉ số giá chung đã được công bố để tính toán phântích.12 b.Số lượng lao động và năng suất lao độngTrong các doanh nghiệp nói chung cũng như trong doanh nghiệp thương mạinói riêng số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động, và năng suấtlao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng,đặc biệt là thương mại bán lẻ. Mối liên hệ đó được phản ánh qua công thức:Doanh thu hàng bán = tổng số lao động x năng suất lao động bình quân [1]Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x thời gian lao động x năng suất laođộng bình quân [2]Biến đổi công thức [1] ta có công thức:Năng suất lao động bình quân =doanhthubanhangtongsolaodong[3]Trong doanh nghiệp thương mại, lực lượng lao động được biên chế thànhlao động trực tiếp và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp và lao độnggián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ theo từng khâu kinhdoanh: Nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp khác [mua hàng, vận chuyển,bảo quản. v.v...]Biến đổi [3] ta có công thức:Năng suất lao động bình quân =DTbanhang NVbanhang LDtructiep××NVbanhang LDtructiep TongsoLD[4]Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chịu sự ảnh hưởng trựctiếp của các nhân tố năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ NV bán hàngtrong lao động trực tiếp và tỷ lệ phân bổ lao động trực tiếp trong tổng số LĐ của doanhnghiệp. Từ đó căn cứ vào các số liệu thu nhập được áp dụng phương pháp thay thế liênhoàn ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất laođộng bình quân và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.c.Quỹ hàng hóaViệc thực hiện chi tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnhhưởng của các chi tiêu thuộc quỹ hàng hóa [khâu lưu chuyển hàng hóa]. Đó là các chỉtiêu tồn kho hàng hóa đầu kí và cuối kì, chỉ tiêu mua hàng và hao hụt hàng hóa với chỉtiêu doanh thu bán hàng [theo giá vốn] được thể hiện bằng công thức sau:13 Tồn kho hàng hóa ĐK + hàng mua vào TK = doanh thu bán hàng TK + Hao hụtTK + Tồn kho hàng hóa CK- nếu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế hoạch thìsẽ ảnh hưởng tăng doanh thu bán ra trong kỳ theo giá vốn.- Nếu hàng hóa tồn kho đầu kì và hàng mua vào trong kỳ giảm, hao hụt hànghóa và tồn kho hàng cuối kỳ tăng thì ảnh hưởng giảm doanh số bán ra.14 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CÔNG TY SỮAVINAMILK2.1 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY VINAMILKCông ty Cổ phần Sữa Việt Nam [“Vinamilk”], tiền thân là Công ty Sữa, cà phêmiền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp thực phẩm, được thành lập vào năm1976. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa vàchính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Năm 2006, Vinamilk chínhthức trở thành công ty niêm yết trên tại sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Hiệnnay, Vinamilk là một trong những công ty đại chúng có quy mô lớn nhất ở Việt Nam.2.1.1 Thông tin về lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và thị trường chủ chốt :a. Các lĩnh vực kinh doanh chính:• Sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa.• Sản xuất và kinh doanh nước giải khát.• Hoạt động chăn nuôi bò sữa, sản xuất sữa tươi nguyên liệu [ thông qua công ty con sởhữu 100% vốn].b. Các sản phẩm và nhãn hiệu chủ yếu: Vinamilk có hơn 200 sản phẩm, được chia thành5 nhóm chính:• Sữa bột và bột dinh dưỡng : Dielac, Ridielac• Sữa đặc : Ông Thọ, Ngôi sao phương nam.• Sữa nước : Vinamilk 100%, Flex, ADM.• Sữa chua, kem, phô mai : Sữa chua – kem – phô mai Vinamilk, Sữa chua Susu, Sữachua Probi, Sữa chua ProBeauty.• Sữa đậu nành và nước giải khát : Sữa đậu nành GoldSoy, Vfresh, Icyc. Thị trường chủ chốt :• Sản phẩm của Vinamilk phục vụ chủ yếu cho thị trường Việt Nam với tất cả các dòngsản phẩm. Thị trường nội địa thường chiếm tỷ trọng > 80% tổng doanh thu củaVinamilk• Đối với thị trường ở nước ngoài, các thị trường chủ yếu của Vinamilk là các nước ởkhu vực Trung Đông, Campuchia, Thái Lan, Philippines. Các sản phẩm xuất khẩu chủyếu là sữa bột và sữa đặc.15 2.1.2 Đối tượng khách hàng :• Tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng thôngqua hệ thống các đối tác phân phối và các kênh phân phối trực tiếp từ Vinamilk: Hệ thống các đối tác phân phối [ Kênh General Trade – GT]: gồm hơn 250 nhà phânphối và hơn 196.000 điểm bán lẻ. Các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc [ Kênh Modern Trade- MT]. Hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk. Phân phối trực tiếp đến các khách hàng là các xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giảitrí [ Kênh KA].• Tại thị trường nước ngoài, khách hàng của Vinamilk là các nhà phân phối sản phẩm2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNGTY VINAMILKDoanh thu của công ty Vinamilk giai đoạn 2010-2014 có nhiều biến động:Năm 2010 doanh thu của Vinamilk là 16082 tỷ đồng tiếp tục tăng mạnh với tỷlệ tăng trưởng 49% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu nội địa tăng 50% và doanh thuxuất khẩu tăng 40%. Mặc dù năm 2010 còn nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực củaCông ty và sự tin tưởng của người tiêu dùng, Công ty đã đạt được kết quả cao nhất từtrước đến nay. Các chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận của Đại hội đồng cổ đông đặt rađầu năm Công ty đều vượt kế hoạch.Tiếp nối năm 2010, năm 2011 nền kinh tế Việt Nam lại tiếp tục đối mặt nhiềukhó khăn khi lạm phát tăng cao lên 18,58%, tăng trưởng GDP chậm lại, ước tính chỉ ởmức 5,89% so với mức năm 6,78% của năm 2010, mặt bằng lãi suất cao gây áp lựccho sản xuất và đời sống người dân. Năm 2011 cũng là năm Vinamilk kỷ niệm 35 nămngày thành lập Công ty. Vinamilk đã đánh dấu 35 năm trưởng thành của mình bằngcột mốc quan trọng: doanh thu năm 2011 vượt trên 1 tỷ đô la Mỹ. Kết quả kinh doanhcho thấy Vinamilk tiếp tục phát triển mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khănvà thách thức. Doanh thu tiếp tục tăng cao 37,2%, lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơndoanh thu nhưng vẫn đạt mức tăng 16,6%. Nếu loại trừ ảnh hưởng của khoản lợinhuận từ việc chuyển nhượng tài sản năm 2010 thì lợi nhuận sau thuế của năm 201116

Video liên quan

Chủ Đề