Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định người tiến hành tố tụng dân sự gồm những ai dưới đây?

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 [BLTTDS] được bố cục thành 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều [trong đó bổ sung mới 102 điều, sửa đổi, bổ sung 292 điều], có 15 nội dung mới cơ bản như sau:

1. Về những nguyên tắc cơ bản [Từ Điều 3 đến Điều 25]

Điểm mới quan trọng nhất về nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự là bổ sung quy định Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng…” [quy định tại khoản 2 Điều 4] và bổ sung quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này [Điều 21]. Bổ sung nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử”[Điều 24].

2. Về thẩm quyền của Tòa án [Từ Điều 26 đến Điều 45]

Sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa án theo hướng tất cả những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp theo quy định của luật thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện [Điều 36]. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bổ sung Tòa chuyên trách Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh [Điều 38]: giải quyết các vụ việc HNGĐ sơ thẩm thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định về HNGĐ có kháng cáo, kháng nghị.

  1. Nhập hoặc tách vụ án, bổ sung quy định [Điều 42]: Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
  2. Về nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng Điều 43 - Điều 45:
  • Việc áp dụng tập quán: Tập quán không được trái với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự, trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
  • Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau: Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều này. Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố. Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.

3. Về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng [Từ Điều 46 đến Điều 62]

  • Bổ sung quy định Thẩm tra viên, Kiểm tra viên là người tiến hành tố tụng [Điều 46]; nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên, Kiểm tra viên [Điều 50, Điều 59].
  • Bổ sung quy định tại điểm h khoản 1 Điều 47 về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án: Quyền kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này.   
  • Bổ sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán [Điều 48]: Quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này.

4. Về thành phần giải quyết vụ việc dân sự [Từ Điều 63 đến Điều 67]

  • Bổ sung quy định về thành phần Hội đồng xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn và thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự.
  • Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động [Điều 63].
  • Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành [Điều 65].
  • Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao [Điều 66].
  • Thành phần giải quyết việc dân sự [Điều 67]
  1. Yêu cầu về dân sự quy định tại khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31; khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 33 hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
  2. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
  3. Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

5. Về người tham gia tố tụng [Từ Điều 68 đến Điều 90]

Bổ sung quy định về quyền và trách nhiệm của đương sự trong việc cung cấp bản sao chứng cứ cho các đương sự khác: Khoản 9 Điều 70 quy định: Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này “khoản 2 Điều 109: Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai”.  Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;

6. Về chứng minh và chứng cứ [Từ Điều 91 đến Điều 110]

  • Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được [khoản 4 Điều 91].
  • Sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong việc thực hiện những biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ giúp cho việc thu thập chứng cứ được nhanh chóng, thuận lợi hơn [Điều 97].
  • Sửa đổi, bổ sung quy định về trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản để phù hợp với Luật giám định tư pháp, pháp luật khác; đồng thời khắc phục khó khăn, vướng mắc hiện hành về thẩm định giá, định giá tài sản.
  • Điều 102 khoản 1: Đương sự có quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

7. Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời [Từ Điều 111 đến Điều 142].

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung quy định biện pháp khẩn cấp tạm thời mới là “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ” [khoản 13 Điều 114].
  • Tòa án quyết định trả lại đơn khởi kiện, đình chỉ giải quyết vụ án hoặc Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm, phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 138 thì phải đồng thời quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng [Điều 138].
  • Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công một Thẩm phán giải quyết [khoản 3 Điều 138]

8. Về án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác [Từ Điều 143 đến Điều 169]

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định bổ sung về chi phí tống đạt là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc tống đạt và do tổ chức, cá nhân thực hiện. Nguyên tắc xác định chi phí thẩm định tại chỗ, nghĩa vụ nộp và xử lý tiền tạm ứng chí phí thẩm định tại chỗ; Sửa đổi, bổ sung về tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định, tạm ứng chí phí định giá, thẩm định giá. Việc bổ sung này nhằm quy định rõ chi phí tố tụng gồm những khoản tiền nào, ai có trách nhiệm nộp tạm ứng, nghĩa vụ chịu chi phí nhằm khắc phục những vướng mắc do Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành chưa quy định rõ, khó thực hiện.

9. Về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng [Từ Điều 170 đến Điều 181]

Bổ sung quy định rõ trường hợp nào tống đạt trực tiếp, trường hợp nào niêm yết công khai và trường hợp nào thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Bổ sung phương thức tống đạt văn bản tố tụng theo hợp đồng dịch vụ tống đạt.

10. Về thời hạn tố tụng [Từ Điều 182 đến Điều 185]

Bộ luật TTDS năm 2015 quy định về thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu theo hướng dẫn chiếu tới các quy định tương ứng của Bộ luật dân sự; đồng thời tại Khoản 2 Điều 184 quy định rõ “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.

11. Về thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm [Từ Điều 186 đến Điều 269]

  • Nguyên tắc tiến hành hòa giải [Điều 205]: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Bổ sung quy định mới về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải [Điều 208]: Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
  • Bổ sung căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi [điểm e khoản 1 Điều 214]: Cần đợi kết quả của cơ quan có thẩm quyền xem xét văn bản kiến nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời Nếu không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Điều 221 quy định: Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
  • Thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm sát là trong hạn 03 ngày làm việc [Khoản 2 Điều 214]. Tòa án ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ không còn [Điều 216]
  • Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn không quá 15 ngày [Điều 233].
  • Bổ sung quy định về thủ tục xét xử trong trường hợp vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng [Điều 238], theo đó quy định thủ tục xét xử của Tòa án trong trường hợp đương sự vắng mặt hoặc đương sự đề nghị xét xử vắng mặt thì: Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
  • Bổ sung quy định mới về căn cứ, thủ tục, thời hạn tạm ngừng phiên tòa [Điều 259] trong các trường hợp sau: Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa ; Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa; Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại; Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải; Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.

12. Về thủ tục giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm [Từ Điều 270 đến Điều 315]

Chủ Đề