Byte trông như thế nào trong python?

Trong bài học trước, bạn đã thấy cách bạn có thể tạo một đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 bằng cách sử dụng một chuỗi ký tự có thêm tiền tố
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
8. Trong bài học này, bạn sẽ học cách sử dụng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9 để tạo một đối tượng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7. Bạn sẽ khám phá ba hình thức khác nhau của việc sử dụng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9

  1. >>> c = bytes[8]
    >>> c
    b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
    >>>len[c]
    8
    
    1 tạo một đối tượng byte từ một chuỗi
  2. >>> c = bytes[8]
    >>> c
    b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
    >>>len[c]
    8
    
    2 tạo một đối tượng byte bao gồm các byte rỗng [0x00]
  3. >>> c = bytes[8]
    >>> c
    b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
    >>>len[c]
    8
    
    3 tạo một đối tượng bytes từ một iterable

Đây là cách sử dụng

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
1

>>>

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145

Đây là cách sử dụng

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
2

>>>

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8

Đây là cách sử dụng

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
3

>>>

>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109

00. 00 Một cách khác để xác định đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 là sử dụng hàm
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9 tích hợp

00. 06 Có ba cách tiếp cận khác nhau mà bạn sẽ thực hành. Đầu tiên là bạn sử dụng một hàm

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9 và kèm theo trong các đối số bạn đặt một chuỗi theo sau là loại mã hóa

00. 17 Điều này sẽ tạo một đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 từ chuỗi đó. Cách thứ hai là sử dụng hàm
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9 và nhập kích thước. Thao tác này sẽ tạo một đối tượng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 bao gồm các byte rỗng trông như thế này,
>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
3. Nó không phải là một đối tượng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 trống mà bạn sẽ thấy khi dùng thử

00. 37 Cách thứ ba để sử dụng hàm

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9 là truyền một iterable vào nó. Trong trường hợp này, bạn có thể chuyển một danh sách có các số nguyên trong khoảng từ
>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
6 đến
>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
7

00. 51 Để thử kỹ thuật đầu tiên, bạn sẽ tạo một đối tượng có tên là

>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
8

00. 56 Và từ đây, bpython lại ra tay giúp đỡ. Nó cho thấy nhiều thứ mà bạn có thể đặt bên trong. Đối với cái đầu tiên này, chúng ta sẽ tập trung vào cái này, nơi bạn có thể chọn một chuỗi và sau đó là một loại mã hóa, và điều đó sẽ xuất ra

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7

01. 08 Vậy chuỗi trong trường hợp này sẽ là

01. 12

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
30. Tại đây, bạn chọn bảng mã. Loại mã hóa mà bạn sẽ sử dụng trong trường hợp này được gọi là
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
31. Nó là viết tắt của Định dạng chuyển đổi Unicode và về cơ bản, nó chia các ký tự loại Unicode đó thành byte

01. 28 Và bạn sẽ thấy những gì nó làm, đại loại là, trên đầu ra. Đây là một chuỗi đơn giản chỉ bao gồm các ký tự ASCII, nhưng nó có thể chuyển đổi các ký tự không phải ASCII từ bộ Unicode thành các khối UTF8 này.

>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
8 đã được tạo, và bạn có thể thấy, trong trường hợp này, nó rất đơn giản—chỉ cần một đối tượng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 với một
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
34 ở phía trước nó. Và nếu bạn gõ nó, nó là của
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
35

01. 53 Hãy tạo một đối tượng có tên là

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
34, và lần này sử dụng ký tự không phải ASCII, ký tự như Sigma [
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
37]. Một lần nữa, điều đó đã được tạo trên bàn phím của tôi bằng Option + W. Hoặc có khả năng là biểu tượng Euro [
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
38]. Một lần nữa, cái đó khó hơn một chút, Shift + Option + 2

02. 13 Vì vậy, những cái đó vượt ra ngoài 128 ký tự cơ bản trong ASCII

02. 19 Điều gì xảy ra? . Vì vậy, đây là

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
34. Và bạn có thể thấy rằng nó—với các mã thoát ở đây—đã tạo ra một mã hóa. Vì vậy, nếu bạn đang xem xét các giá trị riêng lẻ, hãy quay lại
>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
8 và tìm kiếm — tốt, trước tiên hãy xem độ dài của nó

02. 41

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
42. Vì vậy,
>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
8 dài
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
44 byte. Được chứ. Cái này dài bao nhiêu? . Được chứ. Vậy độ dài của ________ 134 nên là bao nhiêu? . Thay vì chỉ có chín ký tự, nó phải mã hóa các ký tự Unicode có số lượng cao hơn đó thành nhiều byte để biểu thị các ký tự đó. Và bạn cũng có thể thấy các byte riêng lẻ

03. 09 Giống như nếu bạn truy cập

>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
8 và nhìn vào chữ cái đầu tiên trong chuỗi, đó sẽ là
>>> d = bytes[[115, 112, 97, 109, 33]]
>>> d
b'spam!'
>>> type[d]

>>> d[0]
115
>>> d[3]
109
6 bằng cách sử dụng kỹ thuật lập chỉ mục của bạn, giá trị của nó thực sự là
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
20 dưới dạng số nguyên

03. 19 Đó là bức thư

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
8 trong
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
22.
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
23 là
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
24. Bạn có thể đoán ở đây
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
25 sẽ là
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
26. Chuẩn rồi

03. 29 Vậy là xong.

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
23 là
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
24,
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
8 là
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
20, v.v., đi dọc theo các chữ cái ở đây mà chúng tôi đang lập chỉ mục. Điều đó trông như thế nào đối với chuỗi thứ hai của chúng tôi,
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
34?

03. 41 Chà, một lần nữa, sự khởi đầu—

03. 45 có

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
72, viết hoa
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
72, là
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
74, và
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
75 cho chữ cái
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
76. Hãy tiến về phía trước một chút

03. 51 Vậy chỉ mục này sẽ là

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
77—thực ra thì
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
77 sẽ là khoảng trống [
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
79].
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
80. Hãy kiểm tra.
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
77 phải là
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
82, một dấu cách, và
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
80—ừm, như vậy là trên cả
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
84. Đó là
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
85

04. 02 Và ký tự tiếp theo là

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
86. Một lần nữa, nó vẫn ở trên
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
87. Vì vậy, ba byte này ở đây là mã hóa cho
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
37. Tuyệt đấy

04. 12 Tôi biết tôi đã đưa bạn vào tình thế khó khăn, tôi chỉ muốn cho bạn thấy một chút về những gì đang xảy ra bên trong đây. Một lần nữa, máy tính—trung tâm của chúng—nói theo bit và byte, vì vậy đây là cách hiển thị cho bạn cách thông tin được mã hóa và sau đó có thể được giải mã. Một cách khác mà bạn có thể sử dụng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9—giả sử bạn có một chuỗi, trong trường hợp này, bạn có một đối tượng tên là
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
90. Và một cách khác mà bạn có thể làm là đặt một số nguyên vào đó. Nó sẽ tạo ra, nếu tôi sử dụng
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
91, một đối tượng 8 byte. Đây là những byte rỗng

04. 42 Vì vậy, mỗi một trong số này là giá trị thấp nhất có thể cho một byte và nó đã tạo ra một chuỗi tám trong số chúng. Trên thực tế, bạn có thể thấy lại, bạn sẽ sử dụng ________ 492—________ 491 byte. Đó là khoảng thời gian mà đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 đó. Tuyệt đấy

04. 53 Nó không phải là một đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 rỗng—đó là tám giá trị null riêng biệt. Cách cuối cùng để tạo bằng cách sử dụng hàm
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9 là cung cấp cho nó một khả năng lặp lại

05. 04 Vì vậy, trong trường hợp này, nó phải là của

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
97. Vì vậy, những số nguyên đó, nếu bạn đang xử lý ASCII, một lần nữa sẽ ở dưới 128. Vì vậy, tôi có thể nói
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
98. Tuyệt quá

05. 23 Vậy, bạn đã tạo ra cái gì với cái này? . Nó vẫn là một đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7, nhưng nếu bạn định xử lý các chỉ mục riêng lẻ, bạn sẽ lại thấy—ồ, tôi đã gõ
>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
34. Nó cần phải là
>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
73

05. 39 Vì vậy, khi bạn giải quyết các chỉ mục riêng lẻ, bạn có thể thấy chúng khớp với nhau như thế nào từ lần lặp mà bạn đưa vào hàm

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
9

05. 51 Tiếp theo, các loại thao tác có thể áp dụng cho đối tượng

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
7 là gì?

theramstoss vào ngày 4 tháng 6 năm 2020

Cau hoi cho ban. tại sao bytes[‘\x80’, ‘utf8’] ước tính thành b’\xc2\x80’ ?

Cảm ơn bạn

Chris Bailey Nhóm RP vào ngày 4 tháng 6 năm 2020

Xin chào @theamstoss,

Bạn đang đi theo hướng sâu hơn khi bắt đầu xem xét mã hóa. Tiêu chuẩn

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
76 mã hóa theo nhiều kích cỡ byte. Bài viết này và sẽ có một khóa học video cho nó sớm. Họ thực sự lặn sâu rất tốt. Đây là đoạn mã từ bài viết, hiển thị các ký tự ngay bên ngoài nhóm ASCII, trong trường hợp này chúng có dấu trọng âm, được mã hóa bằng utf-8 dưới dạng 2 byte. Nhưng các ký tự ASCII khác là các chữ cái đơn lẻ

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
3

Giá trị bạn đã chọn của

>>> a = bytes['bacon and egg', 'utf8']
>>> a
b'bacon and egg'
>>> type[a]


>>> b = bytes['Hello ∑ €', 'utf8']
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'

>>> len[a]
13
>>> a
b'bacon and egg'
>>> b
b'Hello \xe2\x88\x91 \xe2\x82\xac'
>>> len[b]
13
>>> a[0]
98
>>> a[1]
97
>>> a[2]
99
>>> b[0]
72
>>> b[1]
101
>>> b[5]
32
>>> b[6]
226
>>> b[7]
136
>>> b[8]
145
77 bằng 128 và đưa bạn ra khỏi ASCII và thấp hơn 0-127

Bhavesh Sharma vào tháng 1. 16, 2022

Gặp khó khăn trong việc hiểu khái niệm trong video này. Nếu các ký tự ASCII có giá trị tối đa từ 0-127 thì làm thế nào để nó chấp nhận độ dài 0-255. không nhận được nó

Bartosz Zaczyński Nhóm RP vào tháng 1. 17, 2022

@Bhavesh Sharma Tiêu chuẩn ASCII ban đầu chỉ phân bổ 7 bit tương ứng với các giá trị từ 0 đến 127 để biểu thị các chữ cái, chữ số, dấu chấm câu và một số ký hiệu khác trong bảng chữ cái Latinh. Nó là đủ cho phần cứng của những năm sáu mươi. Việc bổ sung bit thứ 8 sau này cho phép triển khai các phần mở rộng khác nhau được gọi là trang mã, giúp có thể sử dụng các ký tự kỳ lạ hơn như ąćęłńóśźż

Biggz78 vào ngày 27 tháng 5 năm 2022

Xin chào, tôi mới học Python, tôi đã mua sách hoặc sách cách đây một thời gian và chỉ tuần này tôi bắt đầu học, cuốn sách gợi ý cho tôi khóa học này và tất cả đều tốt, giống như Thao tác chuỗi, kiểm tra, sau đó

Đối tượng byte,

Và tôi giống như, HMM, WTF bạn đã mất tôi, đây có phải là cách để học không?

điều này không phải là quá sớm sao?

Bartosz Zaczyński Nhóm RP vào ngày 30 tháng 5 năm 2022

@ Biggz78 Nghe có vẻ lạ khi chuyển từ chuỗi sang byte, nhưng đừng để cái tên “byte” làm bạn sợ. Lý do tại sao byte được đề cập ngay sau chuỗi là vì cả hai loại dữ liệu trong Python đều có chung nhiều thuộc tính và có liên quan chặt chẽ với nhau. Cả hai đều là những trình tự hoạt động gần như giống nhau. Khi bạn nhìn vào các thuộc tính của chúng, bạn sẽ nhận thấy rằng hầu hết đều giống hệt nhau

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
4

Chuỗi và byte có 83 thuộc tính được kết hợp, 72 trong số đó giống nhau. Ngoài ra, bạn có thể chuyển từ chuỗi sang byte và ngược lại

>>> c = bytes[8]
>>> c
b'\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00\x00'
>>>len[c]
8
2

Biggz78 vào ngày 31 tháng 5 năm 2022

@Bartosz Zaczyński,

Tôi hiểu bạn đến từ đâu, nhưng hãy cố gắng hiểu quan điểm của tôi, Không biết byte là gì… vì vậy tất cả các “thuộc tính” [bất kể chúng là gì] mà họ chia sẻ, đều thú vị và điều đó, đối với Python dày dặn hơn

Tôi đang học từ cuốn sách Cơ bản về Python và vừa hoàn thành chương 5 hôm nay. Giả sử bạn biết cuốn sách, không đề cập đến byte, vì vậy sau đó được cuốn sách giới thiệu đến tài nguyên này [cuối chương 4, Chuỗi và Phương thức chuỗi], việc không nhận được byte chỉ là không có ý nghĩa

Biggz78 vào ngày 31 tháng 5 năm 2022

@Bartosz Zaczyński,

Tôi nghĩ rằng tôi đã làm một "boo boo". Tôi có thể đã tình cờ xem hướng dẫn này, quay lại cuốn sách để “kiểm tra tính xác thực” và không có liên kết nào đến khóa học này ngoài đường dẫn đến

Các phương pháp hay nhất về định dạng chuỗi Python

Tách, nối và nối các chuỗi trong Python

Tôi nghĩ rằng tôi có thể đã mắc lỗi tìm kiếm hoặc điều gì đó tương tự, nhưng tôi đã kết thúc với hướng dẫn sai, thật tệ và tôi xin lỗi

Định dạng byte trong Python là gì?

Hàm Python byte[] . Sự khác biệt giữa bytes[] và bytearray[] là bytes[] trả về một đối tượng không thể sửa đổi và bytearray[] trả về một đối tượng có thể sửa đổi. It can convert objects into bytes objects, or create empty bytes object of the specified size. The difference between bytes[] and bytearray[] is that bytes[] returns an object that cannot be modified, and bytearray[] returns an object that can be modified.

Byte giống như đối tượng trong Python là gì?

Trong Python, một đối tượng chuỗi là một chuỗi các ký tự tạo nên một chuỗi. Theo cách tương tự, một đối tượng byte là một chuỗi bit/byte đại diện cho dữ liệu . Chuỗi có thể đọc được bằng con người trong khi byte có thể đọc được bằng máy tính. Dữ liệu được chuyển đổi thành dạng byte trước khi được lưu trữ trên máy tính.

Làm thế nào lớn là một byte trong Python?

Một byte là một vị trí bộ nhớ có kích thước 8 bit . Một đối tượng bytes là một chuỗi byte bất biến, về mặt khái niệm tương tự như một chuỗi. của một đối tượng bytes là một unsigned int thỏa mãn 0 b 1111 _ 1111 >= x >= 0.

Là một chuỗi một byte giống như đối tượng?

Đối tượng byte là chuỗi byte, trong khi đó Chuỗi là chuỗi ký tự .

Chủ Đề