Cá nhân cho thuê nhà trên 100 triệu

Luật sư tư vấn

Theo khoản 3 điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC [có hiệu lực từ ngày 1/1/2022], cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản [cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ] và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Với quy định mới, người chỉ có một căn nhà duy nhất cho thuê với giá 10 triệu đồng/tháng nhưng cho thuê được 9 tháng/năm thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng vì tổng doanh thu là 90 triệu đồng/năm [dưới 100 triệu đồng/năm].

Hiện nay, theo điểm c khoản 1 điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, dù chỉ cho thuê được 9 tháng/năm [tổng doanh thu là 90 triệu đồng], 3 tháng còn lại không cho thuê được nhưng vẫn bị coi là tổng doanh thu 120 triệu đồng/năm [90 triệu đồng: 9 tháng x 12 tháng] và phải đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.

Mức thuế suất đối với cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng nói riêng và cho thuê tài sản nói chung trong trường hợp tổng doanh thu lớn hơn 100 triệu đồng/năm là 10% trên doanh thu [5% thuế thu nhập cá nhân + 5% thuế giá trị gia tăng].

Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Ví dụ: A ký hợp đồng cho thuê nhà trong 2 năm [tính theo 12 tháng liên tục] với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2021 đến hết tháng 9 năm 2023, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của A xác định như sau:

Năm 2021, A cho thuê nhà 3 tháng [từ tháng 10 đến hết tháng 12] với doanh thu cho thuê là 3 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng [dưới 100 triệu đồng]. Như vậy, năm 2021 A không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2022, A cho thuê nhà 12 tháng [từ tháng 01 đến hết tháng 12], với doanh thu cho thuê là 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng [lớn hơn 100 triệu đồng]. Như vậy, năm 2022 A phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2023, A cho thuê nhà 9 tháng [từ tháng 01 đến hết tháng 9], với doanh thu từ hoạt động cho thuê là 9 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng [dưới 100 triệu đồng]. Như vậy, năm 2023 A không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Ngoài nội dung nêu trên, Thông tư 100/2021/TT-BTC còn có nhiều nội dung mới khác so với quy định hiện hành. Trong đó, nổi bật không bắt buộc Sàn thương mại điện tử khai thuế thay người bán như tại Thông tư 40/2021/TT-BTC; thay vào đó là quy định tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua Sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục Thuế phối hợp với Sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM

    Đang tải...

  • {{title}}

Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 100/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư 40/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh.

Từ ngày 1/1/2022, người cho thuê tài sản, thuê nhà trong năm có doanh thu dưới 100 triệu đồng không phải đóng thuế

Quy định mới sửa đổi cách xác định doanh thu cho thuê tài sản để tính thuế, cụ thể: “Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch”.

Như vậy, người cho thuê tài sản, thuê nhà trong năm có doanh thu dưới 100 triệu đồng không phải đóng thuế. Trước đó, Thông tư 40 đưa ra là người cho thuê nhà phải đóng thuế cho dù doanh thu thực nhận dưới 100 triệu đồng/năm.

Ngoài ra, Thông tư 100 còn sửa đổi quy định các tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự…

Thông tư 100 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.

Huỳnh Anh

Tiền cho thuê căn nhà ở Long Biên đập vào tiền trả ngân hàng. Tiền đi thuê trọ ở Cầu Giấy, điện nước hàng tháng khoảng hơn 5 triệu đồng vợ chồng chị vẫn kiểm soát tốt, 2 tháng nay dịch phức tạp khiến gia đình lao đao. 

Theo quy định hiện hành, chi phí thuê tài sản [nhà, xe….] của cá nhân từ 100tr trở lên để đưa vào chi phí hợp lý thì cần: hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản => Không nhất thiết phải có hóa đơn.

Hồ sơ thuê tài sản cá nhân để được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN 2015

Gồm có:

1. Hợp đồng thuê tài sản;

2. Chứng từ trả tiền thuê tài sản cá nhân:

-Khi doanh nghiệp trả thay tiền tiền thuế cho cá nhân thì hồ sơ thuê tài sản gồm:

+ Hợp đồng thuê tài sản;

+ Chứng từ chi trả tiền thuê tài sản [Phiếu chi, ủy nhiệm chi, ….]

+ Chứng từ nộp thay tiền thuế cho cá nhân;

– Khi doanh nghiệp ký hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế [thuế GTGT, thuế TNCN] và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

16:52, 06/12/2021

Theo Thông tư 100/2021/TT-BTC, từ năm 2022, cá nhân cho thuê tài sản [thời gian cho thuê không trọn năm] có mức doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng [GTGT], thuế thu nhập cá nhân [TNCN].

Cá nhân cho thuê nhà có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế [Ảnh minh họa]

Ngày 15/11/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo đó, sửa đổi phương pháp tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN.

Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Hiện hành, Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch [bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê] thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch [12 tháng].

Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

- Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

- Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

- Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Lưu ý: Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021 gồm:

+ Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

+ Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;

+ Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.

Thông tư 100/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Bảo Ngọc

Video liên quan

Chủ Đề