Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ nhân sự


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh



Công ty ảnh hưởng rất lớn tới cách tuyển chọn nhân viên, đến thái độ của cấp trên và

cấp dưới, đến hành vi làm việc, do đó ảnh hưởng đến việc ra chế độ lương, thưởng cho

nhân viên. Đối với các Công ty có bề dày truyền thống văn hoá thì cán bộ công nhân

viên thực sự được quan tâm, có chế độ đãi ngộ công bằng và hợp lý. Ngược lại, đối với

các Công ty mới được thành lập hay vấn đề văn hoá Công ty chưa được chú trọng thì

chế độ đãi ngộ nhân sự cũng sẽ ít được quan tâm.

Hiệu quả sản xuất của công ty

Thông thường các DN kinh doanh thành công thường có mức lương, thưởng cao

hơn mức lương trung bình trong xã hội. Hiển nhiên, khi DN có nguồn lực tài chính



tế

H

uế



mạnh từ các kết quả kinh doanh tốt sẽ có một chế độ đãi ngộ về nhân sự tốt hơn các

DN kinh doanh không hiệu quả và kém hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức của công ty



Cơ cấu của tổ chức trong DN lớn hay nhỏ đều có sự ảnh hưởng nhất định đến



ại

họ

cK

in

h



mức lương, thưởng của nhân viên. Đối với một Công ty lớn, cơ cấu tổ chức thường

phức tạp, nhiều giai tầng, nhiều cấp quản trị thì NQT cấp cao nhất sẽ quyết định cơ

cấu lương thưởng. Với một cơ cấu như vậy sẽ gây bất lợi cho NLĐ về vấn đề lương

thưởng vì NQT cấp cao ít đi sâu sát với NLĐ cho nên họ sẽ không hiểu những tâm tư

nguyện vọng, những vấn đề khó khăn mà NLĐ đang gặp phải trong cuộc sống của họ.

Ngược lại, đối với một Công ty có cơ cấu tổ chức quy mô nhỏ, ít cấp bậc quản trị thì

việc họ đi sâu sát với nhân viên, hiểu được nguyện vọng của nhân viên từ đó họ đưa ra



Đ



các quyết định về lương, thưởng hợp lý hơn và nhân viên sẽ nhận được một mức

lương, thưởng đáp ứng được nhu cầu của họ. Xét một cách tổng quát, mức lương,

thưởng tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của Công ty.

Môi trường bên ngoài công ty

Lương bổng trên thị trường

Tình hình cung cầu lao động, thất nghiệp là yếu tố bên ngoài khá quan trọng ảnh

hưởng đến công tác đãi ngộ tài chính mà người sử dụng lao động sẽ đưa ra để thu hút,

duy trì người lao động có trình độ cao. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các định

chế về giáo dục đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức đãi ngộ tài chính của doanh nghiệp.

Trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp cần chú ý đến mức

Bùi Thị Nguyệt  K44B QTKDThương Mại



8



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh



lương, mức thưởng, mức phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi ...thịnh hành trên thị trường để đưa

ra chính sách đãi ngộ hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh nhằm thu hút duy trì lực lượng

lao động có trình độ cao.

Chi phí sinh hoạt

Đãi ngộ tài chính phải phù hợp với chi phí sinh hoạt. Các doanh nghiệp phải đảm

bảo duy trì mức sống tối thiểu cho người lao động. Khi có sự biến động về giá cả thì

phải có sự điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên để họ chú tâm

vào công việc, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.

Công đoàn



tế

H

uế



Hiện nay hầu hết trong các doanh nghiệp đều có mặt của tổ chức công đoàn. Đây

là tổ chức đại diện và bảo vệ cho người lao động. Các doanh nghiệp muốn đạt được

hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến tổ chức công

đoàn. Nhà quản trị cần thảo luận với Công Đoàn các tiêu chuẩn được sử dụng trong



ại

họ

cK

in

h



các chế độ đãi ngộ và mức tiền mà người lao động được hưởng từ các chế độ đó. Có

sự ủng hộ của Công Đoàn thì việc kích thích nhân viên làm việc diễn ra dễ dàng hơn

và thành công hơn.



Trình độ phát triển kinh tế xã hội



Tình trạng nền kinh tế quốc dân tăng trưởng hay suy thoái tác động trực tiếp tới

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới công tác đãi ngộ tài

chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế suy thoái thì hoạt động kinh doanh của doanh



Đ



nghiệp cũng không được thuận lợi, các nhà quản trị sẽ tập trung mọi nguồn lực cũng

như tâm trí vào việc làm sao đưa công ty qua được thời kỳ khó khăn. Họ không thể

đầu tư, chú ý nhiều tới công tác đãi ngộ tài chính vì khi đó ngay cả việc trả lương cho

người lao động cũng khó. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển sẽ là môi trường tốt cho

doanh nghiệp kinh doanh và phát triển mạnh mẽ. Khi đó doanh nghiệp có đầy đủ điều

kiện nguồn lực đầu tư chú trọng tới công tác đãi ngộ tài chính.

Xã hội

Sức ép của xã hội cũng rất quan trọng. Do lương bổng ảnh hưởng đến giá cả của

sản phẩm và dịch vụ, xã hội - đại diện là người tiêu thụ không bao giờ muốn giá cả



Bùi Thị Nguyệt  K44B QTKDThương Mại



9



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh



sinh hoạt gia tăng. Họ tạo sức ép buộc một số công ty không được tăng lương, phải

theo mức lương mà các công ty khác đang áp dụng.

Pháp luật

Pháp luật có những quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi người lao động: thời gian

làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính sách bảo hộ người lao động, quy định về mức

lương tối thiểu, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, mức độ độc hại trong môi

trường làm việc, chế độ phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, bảo hiểm xã hội đối với người lao

động... Các doanh nghiệp khi xây dựng chính sách đãi ngộ phải tuân thủ các quy định

này, nếu vi phạm sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.



tế

H

uế



Bản thân nhân viên

Trình độ năng lực và thành tích của người lao động



Nhân viên có trình độ năng lực cao sẽ được hưởng đãi ngộ cao hơn người có trình

độ năng lực thấp. Người có thành tích làm việc tốt sẽ được hưởng đãi ngộ cao hơn người



ại

họ

cK

in

h



có thành tích làm việc bình thường, hay không có thành tích gì trong công việc.

Kinh nghiệm và thâm niên công tác



Trước đây thâm niên là mấu chốt của mọi vấn đề lương bổng, đãi ngộ, thăng

chức... Hiện nay quan điểm này đang dần thay đổi, thâm niên chỉ là một trong những

yếu tố để xét đề bạt, thăng thưởng... Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến

lương bổng đãi ngộ. Hầu hết các công ty đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn nhân

viên và xét lương bổng, đãi ngộ. Người có kinh nghiệm, thâm niên công tác lâu năm



Đ



được hưởng đãi ngộ cao hơn người có ít hoặc không có kinh nghiệm và thâm niên

công tác. Người công tác lâu năm ngoài việc có bậc lương cao hơn họ còn được hưởng

khoản phụ cấp thâm niên, trợ cấp nhà ở...

Lòng trung thành

Những nhân viên trung thành, làm việc lâu năm tại công ty được hưởng đãi ngộ

cao hơn người khác, chủ yếu là dưới hình thức phúc lợi. Thời gian nghỉ được hưởng

lương của họ sẽ dài hơn những người khác.

Tiềm năng của nhân viên

Những sinh viên trẻ tuổi mới tốt nghiệp ra trường tuy không có kinh nghiệm

công tác nhưng họ lại vẫn được trả mức lương cao bởi họ có tiềm năng trở thành

Bùi Thị Nguyệt  K44B QTKDThương Mại



10



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh



những người tài trong tương lai. Nhà quản trị giỏi là người nhìn thấy tiềm năng của

người khác và biết cách sử dụng, phát huy tiềm năng đó phục vụ cho mục đích chung

của công ty.

Bản thân công việc

Điều kiện làm việc

Tùy thuộc vào điều kiện làm việc khác nhau mà người lao động được hưởng

chính sách đãi ngộ khác nhau. Người lao động làm việc trong điều kiện khó khăn, độc

hại, nguy hiểm thì được hưởng đãi ngộ cao hơn người làm việc trong điều kiện bình

thường. Người lao động làm việc tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, thiếu thốn phương



tế

H

uế



tiện trang thiết bị kỹ thuật... thì được hưởng mức đãi ngộ cao hơn mức bình quân

chung. Ngoài mức lương cao họ còn được hưởng những khoản phụ cấp khu vực, phụ

cấp thu hút...

Tính chất công việc



ại

họ

cK

in

h



Với người lao động thì công việc là những hoạt động cần thiết mà họ được tổ

chức giao cho và phải hoàn thành. Tính chất của công việc khác nhau đòi hỏi những

mức độ đãi ngộ tài chính cũng khác nhau. Yếu tố kỹ năng, trình độ và trách nhiệm mà

công việc yêu cầu



Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, trình độ chuyên môn và trách nhiệm

khác nhau. Vì vậy mà cũng có những mức đãi ngộ khác nhau. Công việc, đòi hỏi kỹ

năng khéo léo, trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm đối với công việc cao



Đ



thì được hưởng những đãi ngộ cao hơn những công việc yêu cầu trình độ thấp, không

cần kỹ năng khéo léo cũng có thể làm được. Công việc quản lý yêu cầu kỹ năng, trình

độ, trách nhiệm cao hơn công việc lao động tay chân, vì vậy nhà quản lý được hưởng

đãi ngộ tài chính cao hơn công nhân.



Bùi Thị Nguyệt  K44B QTKDThương Mại



11



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh



1.1.4. Nội dung của công tác đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp

Đãi ngộ nhân

sự



Đãi ngộ

gián tiếp



Đãi ngộ trực

tiếp



Cổ

phần



Phụ

cấp



Trợ

cấp



ại

họ

cK

in

h



Tiền

thưởng



Tinh thần



Môi trường,

điều kiện

làm việc



Phúc

lợi



Sơ đồ 1.2 : Tổng quát về các hình thức đãi ngộ nhân sự



1.1.4.1. Đãi ngộ tài chính



1.1.4.1.1. Khái niệm đãi ngộ tài chính



Đãi ngộ tài chính là hình thức đãi ngộ thực hiện bằng các công cụ tài chính như



Đ



Tiền

lương



Đãi ngộ phi

tài chính



tế

H

uế



Đãi ngộ tài

chính



tiền lương, tiền thưởng, cổ phần, phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi

Đãi ngộ tài chính là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao

động do họ đã thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao. Đó là

khoản tiền trả cho số lượng, chất lượng lao động; cho những đóng góp trên mức bình

thường của người lao động. Nó cũng có thể được trả cho người lao động đảm nhận

thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong những điều kiện không bình thường; có khi là

để người lao động khắc phục những khó khăn, có điều kiện nâng cao chất lượng cuộc

sống. Không chỉ bù đắp hao phí lao động mà nó còn là công cụ quan trọng giúp nhà

quản trị tạo động lực kích thích nhân viên làm việc có hiệu quả.

Bùi Thị Nguyệt  K44B QTKDThương Mại



12



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh



1.1.4.1.2. Các hình thức đãi ngộ tài chính

Nghiên cứu các hình thức của công tác đãi ngộ tài chính giúp cho nhà quản trị có

thể xây dựng tốt chính sách đãi ngộ tài chính. Có 2 hình thức đãi ngộ tài chính cơ bản

là đãi ngộ tài chính trực tiếp và đãi ngộ tài chính gián tiếp.

Đãi ngộ tài chính trực tiếp

Đãi ngộ tài chính trực tiếp là hình thức đãi ngộ thực hiện bằng các công cụ tài

chính: Tiền lương, tiền thưởng, cổ phần.

Đây là khoản tiền liên quan trực tiếp đến năng suất lao động cũng như hiệu quả

lao động của nhân viên và chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của họ.



tế

H

uế



Tiền lương

Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng

với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực

hiện những công việc do người sử dụng lao động giao.



ại

họ

cK

in

h



Hiện nay hầu hết các công ty đều áp dụng hai phương pháp trả lương chính là

hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.

Tiền thưởng



Tiền thưởng là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động do họ có

những thành tích đóng góp vượt trên mức độ mà chức trách quy định.

Tiền thưởng dùng để trả cho những đóng góp thực tế của người lao động trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Ở một mức độ nào đó tiền thưởng còn có tác dụng kích



Đ



thích mạnh mẽ hơn tiền lương, vì tiền lương là khoản tiền mà người lao động biết

trước sẽ được nhận, trong khi tiền thưởng là khoản tiền không định trước. Tuy nhiên

một mức thưởng thấp hay mang tính bình quân sẽ làm giảm ý nghĩa của tiền thưởng,

nhưng nếu quá cao cũng sẽ dẫn đến những tiêu cực. Người lao động vì quá theo đuổi

lợi ích vật chất mà sẵn sàng gian dối, biến chất.

Các hình thức thưởng:

- Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh [theo quý hoặc theo năm]

- Thưởng theo doanh thu bán hàng [theo tháng]

- Thưởng do tiết kiệm vật tư, nguyên liệu

- Thưởng do sáng kiến cải tiến kỹ thuật

Bùi Thị Nguyệt  K44B QTKDThương Mại



13



Chủ Đề