Cách nuôi và điều kiện sống của lợn

Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt

Heo thịt ở nước ta thường nuôi tới 5 – 6 tháng sẽ đạt trọng lượng từ 95 – 105 kg. Ở mức thể trọng này phẩm chất thịt ngon nhất và hiệu quả thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu hướng tích lũy nhiều mỡ, nếu tiếp tục nuôi thường không có lợi…Người chăn nuôi luôn mong muốn heo lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn ít và heo có phẩm chất thịt tốt. Nên với những biện pháp nuôi dưỡng và chăm sóc tốt sẽ góp phần giúp nhà chăn nuôi đạt được các mục tiêu ở trên.

1. Dinh dưỡng

Thời gian nuôi heo thịt thường được chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những tiêu chuẩn dinh dưỡng khác nhau.

a. Giai đoạn 1

Heo thịt được nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 20 – 60 kg. Đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó khẩu phần cần nhiều protein, khoáng chất, vitamin để phát triển cả chiều dài và chiều cao thân. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn, ít thịt vì bắp cơ nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Nhưng nếu dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng ure gây hại cho môi trường, heo dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm. Người chăn nuôi nên cho heo ăn theo khẩu phần có 17 – 18% protein thô, giá trị khẩu phần có từ 3100 – 3250 Kcal.

b. Giai đoạn 2

Heo thịt được nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 61 – 105 kg. Đây là thời kỳ heo tích lũy mỡ vào các sớ cơ, các mô liên kết nên heo sẽ phát triển theo chiều ngang, mập ra. Nên giai đoạn này heo cần nhiều glucid, lipid hơn giai đoạn 1, ngược lại nhu cầu protein, khoáng chất, vitamin ít hơn. Dư dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất sẽ làm heo trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. Giai đoạn này nhà chăn nuôi sử dụng thức ăn có khẩu phần có protein thô từ 14 – 16%, giá trị khẩu phần có từ 3000 – 3100 kcal.

Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo ngoại có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao như Landrace, Hampshire hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên [xem thêm ở bài Kỹ Thuật Chọn Giống Heo]. Kỹ thuật này thường áp dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao, và cả hai giai đoạn nuôi đều phải cân đối thành phần các axít amin và axít béo không no mạch dài.

Phẩm chất thức ăn có quan hệ trực tiếp đến phẩm chất thịt heo khi giết mổ. Nếu khẩu phần chứa nhiều chất béo xấu thì sẽ cho quầy thịt có mỡ bệu, dễ bị hóa lỏng và ôi dầu khi tồn trữ lạnh lâu [chất béo của bột cá xấu sẽ tạo mùi tanh cho thịt và ít người ưa chuộng].

2. Kỹ thuật cho ăn

a. Số lượng thức ăn

Theo như phần trình bày về Dinh Dưỡng ở trên thì cơ thể heo phát triển theo 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu cơ thể heo sẽ phát triển số lượng tế bào cơ và giai đoạn còn lại sẽ phát triển kích thước tế bào. Do đó, ở giai đoạn đầu ta cần cho heo thịt ăn với số lượng tự do theo nhu cầu để giúp heo tăng tối đa số lượng tế bào và ở giai đoạn sau cho heo ăn theo định mức để hạn chế quá trình hình thành tế bào mỡ. Như vậy sẽ giúp giảm chi phí cho đàn heo thịt và tăng tỉ lệ nạc.

b. Cách cho ăn

Nên bố trí máng ăn đủ cho số heo trong đàn để hạn chế mức ăn không đồng đều và nên cho ăn nhiều lần trong ngày để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Tập cho heo có phản xạ ăn theo giờ để tăng khả năng tiêu hóa. Trong khi cho ăn nên theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào của từng con trong chuồng. Ngoài ra, cần chú ý đến chất lượng thức ăn phải đủ dưỡng chất và không bị nhiễm độc tố nấm mốc.

Nước uống: nước uống cho heo cần phải sạch và đầy đủ.

3. Kỹ thuật chăm sóc

a. Phân lô, phân đàn

– Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

– Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.

– Mật độ nuôi thích hợp như sau: từ 10 – 35 kg có 0,4 – 0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m2/con.

* Lưu ý: Nên nuôi tách riêng heo thịt đực và cái vì giới tính có liên quan đến mức tăng trọng của heo, nhất là từ giai đoạn heo đạt khoảng 50 kg trở lên. Một số đặc điểm khác nhau cơ bản về dinh dưỡng giữa heo đực và heo cái như là: Khả năng tăng trưởng cơ của heo đực cao hơn heo cái; heo đực cần nhiều protein và acid amin hơn heo cái vào giai đoạn 50 – 90 kg; heo cái được cho ăn tự do đến 40 – 45 kg còn heo đực thì có thể ăn tự do cho tới 55 – 60 kg và sau đó đều được nuôi tách riêng cho ăn với mức năng lượng hạn chế khác nhau. Mặt khác khẩu phần của heo đực cần nhiều lysine hơn heo cái.

b. Chuồng trại và vệ sinh

– Việc quản lý đàn heo thông qua thiết kế chuồng trại phù hợp, mật độ nuôi, nhiệt độ chuồng nuôi, các stress nhiệt và chất lượng không khí… cũng rất quan trọng.

– Chuồng trại phải thoáng mát, có sự lưu chuyển không khí với vận tốc gió trung bình từ 0,5 – 1m/giây. Nếu thông gió bằng quạt hút cần điều chỉnh vận tốc cho phù hợp với từng mùa, tránh sự ngột ngạt, và nên đề phòng sự cố mất điện, quạt không chạy dẫn đến đàn heo bị chết do ngộp.

– Nền chuồng luôn khô ráo, có độ dốc thoát nước tốt, tránh trơn trợt hoặc gồ ghề, hạn chế chất thải trong khu vực nuôi.

– Trục dọc của dãy chuồng nên chạy theo hướng đông bắc tây nam để tránh các hướng nắng bất lợi, hướng mưa tạt gió lùa. Nên thiết kế chuồng có chổ phơi nắng khoảng 2/3 diện tích chổ nằm kể trên. Sân nắng ngoài việc cung cấp vitamin D cho heo, còn có tác dụng sưởi ấm và sát trùng bằng tia tử ngoại.

– Quanh chuồng nên trồng cây che mát, tuy tốt vào ban ngày, nhưng về đêm nếu không khí ngưng đọng, không có gió, cây hô hấp thải CO2 cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự tăng trưởng của heo nuôi.

– Khuynh hướng gần đây của các trại nuôi heo cao sản thì chỉ tắm heo trong những trường hợp thật cần thiết vì việc tắm heo sẽ làm cho heo tăng độ dày của lớp mỡ lưng [đây là phản ứng của heo để chống lại nước lạnh]. Như vậy heo sẽ mất nhiều năng lượng hơn và chất lượng của quầy thịt không đạt theo yêu cầu về tỉ lệ nạc. Mặt khác, tắm heo cũng là một trong những nguyên nhân làm cho những heo yếu trong đàn dễ nhiễm bệnh.

– Nên tổ chức vệ sinh và sát trùng chuống trại tốt trong suốt quá trình nuôi.

c. Phòng bệnh

– Tiêm phòng: Nên tiêm phòng cho heo lúc 8 – 12 tuần tuổi [giai đoạn trước khi heo đưa vào nuôi thịt]. Tiêm các loại vacine thông thường [Dịch tả, FMD], riêng đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung.

– Tẩy giun sán: Trước khi đưa heo vào nuôi thịt nên tiến hành tẩy các loại giun sán. 

Phòng Kỹ Thuật Công Ty NHÂN LỘC – ROVETCO

  • heo thịt
  • chăm sóc heo thịt

$-$ Tập tính sinh học

$+$ Có khả năng sản xuất cao.

$+$ Heo là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt.

$+$ Heo có khả năng thích nghi cao.

$+$ Heo là loài vật nuôi dễ huấn luyện.

 $-$ Điều kiện sống: trên cạn có thể chăn thả hoặc chăn nuôi.

$-$ Một số đặc điểm sinh học của lợn

$+$  Lợn có lớp mỡ dưới da dày

$+$  Mõm hơi cong

$+$ Thân hình vuông, thấp, lưng thẳng, mông vai nở, đuôi ngắn.

$-$ Cách nuôi: Được bố trí trên nền đất cao ráo không ngập úng, tiêu thoát chất thải tốt, có đủ nước, xây theo hướng đông tây

Quan trọng nhất là sự cân bằng nhiệt độ, cân bằng khí và hệ thống thông gió.

 1. CÂN BẰNG NHIỆT

  • Nhiệt độ quá cao trong chuồng tạo ra sự căng thẳng nhiệt cho heo, điều này dẫn đến thiệt hại năng suất. Heo sẽ uống nhiều nước lạnh và sẽ ăn ít thức ăn. Hậu quả là tốc độ tăng trọng sẽ giảm, điều này dẫn đến tiêu hao thức ăn nhiều hơn, và sức khỏe heo kém. Về tổng thể, các kết quả kinh tế sẽ đi xuống. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm heo giảm sức khỏe là đường hô hấp. Các tần số hô hấp tăng lên khi nhiệt độ tăng lên. Heo có thể không đổ mồ hôi, đó là lý do tại sao người chăn nuôi chỉ có thể giúp bằng cách cung cấp cho chúng không khí trong lành đến mũi của chúng!
  • Nhiệt độ quá thấp trong chuồng cũng dẫn đến thiệt hại năng suất. Heo sẽ ăn thức ăn nhiều hơn, nhưng chúng sử dụng năng lượng đó để giữ cho nhiệt độ cơ thể không bị lạnh. Vì vậy, năng lượng mà chúng sử dụng cho sự tăng trọng ít đi, tăng trưởng đi xuống, điều này dẫn đến một sự tiêu tốn thức ăn nhiều hơn, hậu quả là nguy cơ giảm sức khỏe cao.
  • Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột trong chuồng cũng như những thay đổi từ ngày sang đêm đều rất nguy hiểm cho heo bởi dễ dàng tạo ra sự đột quỵ. Đột quỵ xảy ra đặc biệt nguy hiểm ở động vật nhỏ như heo con và các con heo béo. Nguy cơ bị bệnh là rất cao!

2. VÙNG THOẢI MÁI 

Tất cả các động vật sống đều có một quá trình trao đổi chất liên tục, quá trình kết hợp và phân hủy thức ăn và khí oxy hít vào và sản xuất các chất phế thải như nhiệt, CO2, nước, ... Heo luôn luôn cần ở trong vùng thoải mái của nhiệt độ, chỉ như vậy sau đó người chăn nuôi mới có thể mong đợi kết quả tốt nhất về kỹ thuật và kinh tế.

Vùng thoải mái cho heo

Khu vực thoải mái phụ thuộc vào trọng lượng và tuổi của heo. Heo con thường thích nhiệt độ cao hơn. Nhưng cũng phụ thuộc vào sàn nhà, nếu sàn nhà gồm những thanh to, chúng cần một nhiệt độ cao hơn khi chúng sống trên sàn bằng rơm. Ngoài ra, sức khỏe rất quan trọng, khi heo không khỏe, lượng thức ăn chúng ăn sẽ giảm và chúng dễ bị nhiễm tất cả các loại bệnh. Trong bảng 1, bạn thấy vùng thoải mái trên một sàn bê tông mà không làm nóng sàn. 

Nhiệt độ thông gió tại thời điểm bắt đầu

Vùng thoải mái

Mức thông gió tối thiểu

Mức thông gió tối đa

Nhiệt  độ thấp nhất

Nhiệt độ cao nhất

0C

0C

0C

m3/h

m3/h

Nái

Phối

22

20

26

20[14]

150[120]

Mang thai

20

18

26

25[18]

150[120]

Cho con bú

20

18

25

50[35]

250[200]

Cai sữa

7,5kg

26

25

30

3

12[10]

21 ngày

24

23

29

4

18[15]

42 ngày

22

22

28

6

25[20]

Heo thịt

Ngày 1

25

24

30

8[6]

30[20]

Ngày thứ 5

23

23

28

8[6]

30[20]

Ngày thứ 50

22

21

27

15[11]

55[40]

Ngày thứ 100

21

20

26

20[14]

80[60]

   Bảng 1 : Nhu cầu nhiệt và thông gió của những nhóm heo khác nhau 

NHIỆT ĐỘ MÔI TRƯỜNG PHÙ HỢP

  • Vận tốccủa không khí, thông giócàngchậmcàng tốt, giảmtốc độ không khíở cấpđộngvậtthì càng tốt cho heo.
  • Độ ẩm cũng rất quan trọng, với độ ẩm quá cao hoặc độ ẩm quá thấp heo cảm thấy không thoải mái. Người chăn nuôi có thể tham khảo độ ẩm cần thiết trong vùng thoải mái tại bảng 2. 

NHIỆT ĐỘ

ĐỘ ẨM

18°C

67 - 77 %

20°C

65 - 75 %

22°C

63 - 73 %

24°C

61 - 71 %

26°C

59 - 69 %

28°C

57 - 67 %

30°C

55 - 65 %

32°C

53 - 63 %

34°C

51 - 61 %

 Bảng 2: Độ ẩm cần thiết liên quan đến nhiệt độ tại vùng thoải mái

Video liên quan

Chủ Đề