Cách so sánh nhietj độ màu và lumen năm 2024

Khi bạn đi mua sắm đèn led cho mục đích chiếu sáng hoặc trang trí, thường sẽ cảm thấy khó hiểu về một vài thông số như là quang thông [lumen], độ rọi [lux], công suất [W], nhiệt độ màu [Kelvin]. Bài viết sau đây chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về thông số ánh sáng của đèn led hay còn gọi là nhiệt độ màu đèn led để có thể lựa chọn phù hợp cho mục đích sử dụng.

Tìm hiểu thêm:

  • Cường độ ánh sáng, quang thông [LUMEN], độ rọi [LUX] của đèn LED là gì?
  • 5 thông số kỹ thuật đèn LED cần lưu ý trước khi chọn mua

1. Nhiệt độ màu là gì?

1.1. Khái niệm

Nhiệt độ màu có tên tiếng Anh là Correlated Color Temperature [CCT] là thông số đặc trưng của ánh sáng, chỉ màu sắc ánh sáng phát ra ở một độ K nhất định. K là viết tắt của Kevin – là đơn vị đo nhiệt độ màu.

Mặc dù được gọi là nhiệt độ nhưng nó không phải độ C thông thường, trong trường hợp này nó muốn nói đến việc chúng ta nung nóng một vật thể đen tuyệt đối đến khi nó phát sáng trong và tạo ra màu sắc.

Bảng nhiệt độ màu

1.2. Thang đo

Thang đo nhiệt độ màu tính theo đơn vị Kelvin hay còn gọi là nhiệt độ màu Kelvin, có màu sắc từ màu nóng đến màu lạnh, tương ứng với nhiệt độ màu từ thấp đến cao.

Phân loại nhiệt độ màu Có 3 nhóm nhiệt độ màu đó là màu ấm, màu trung tính và màu lạnh.

A. Màu ấm

Những ánh sáng màu ấm nghiêng về tông đỏ cam vàng. Và ánh sáng ấm có mức nhiệt độ màu dao động từ 1000K – 3500K

Một số nơi dùng đèn led có nhiệt độ màu ánh sáng ấm như phòng ngủ, phòng rửa ảnh, phòng ăn lãng mạng…

B. Màu trung tính

Màu ánh sáng trung tính có nhiệt độ màu từ 3500 đến 5300. Đây là khoảng ánh sáng nằm giữa màu ấm và màu lạnh.

Ánh sáng trung tính đem lại cảm giác rất hài hòa, dễ chịu cho đôi mắt và màu sắc rất tự nhiên, phù hợp cho phòng khách, phòng ăn…

C. Màu lạnh

Màu lạnh có nhiệt độ màu hiển thị trên thanh Kelvin từ 5300 trở lên. Tuy nhiên, trong khi chiếu sáng chỉ sử dụng nhiệt độ tối đa 6500K, vì nếu cao hơn nữa sẽ mang lại hiện tượng chói mắt và khó chịu.

2. Nhiệt độ màu đèn led là gì?

Nhiệt độ màu đèn led cũng không khác gì so với nhiệt độ màu đã nêu ở trên. Nhiệt độ Kelvin càng cao thì ánh sáng sẽ càng sắt hơn còn nếu càng thấp thì ánh sáng càng ấm hơn.

Đèn led là loại đèn duy nhất có thể điều chỉnh được nhiệt độ màu ánh sáng. Ánh sáng thông dụng và bình thường nhất của đèn led rơi vào khoảng 2700K đến 6500K, và đó là nhiệt độ màu tốt cho mắt, nếu chỉnh nhiệt độ cao hơn nữa sẽ ảnh hưởng đến mắt và sức khỏe của con người.

2.1. Phân loại nhiệt độ màu đèn led

Cũng tương tự bảng nhiệt độ màu ở trên, đèn led cũng được phân chia thành 3 thang đo nhiệt độ màu:

  • Màu ấm: Đèn led màu trắng ấm thường có nhiệt độ màu từ 2700K đến 3500K, mang đến cảm giác ấm áp và dễ chịu.

Nhiệt độ màu ấm của đèn led

  • Màu trung tính: có nhiệt độ màu từ 3500K đến 4500K. Với phổ màu này, chúng ta có thể nhìn rõ mọi thứ một cách chân thực.
  • Màu lạnh: có nhiệt độ màu từ 5000K đến 6700K. Ánh sáng rất nét, phù hợp ở những nơi như nhà xưởng, khu công nghiệp.

2.2. Ánh sáng nào tốt cho mắt?

Việc lựa chọn ánh sáng có màu thích hợp rất quan trọng đối với sức khỏe của đôi mắt. Chính vì thế mỗi không gian khác nhau lại có những chọn lựa khác nhau. Sau đây là vài gợi ý cho bạn về cách lựa chọn màu ánh sáng để tốt cho mắt.

A. Nhiệt độ màu ánh sáng cho phòng ngủ

Phòng ngủ thì luôn cần màu ánh sáng dịu nhẹ, nghiêng về phổ màu ấm, vì vậy nhiệt độ màu từ 2700K đến 3500K là nhiệt độ thích hợp để dễ đi vào giấc ngủ.

B. Nhiệt độ ánh sáng cho phòng khách

Phòng khách là không gian chính của căn nhà nên rất cần đủ ánh sáng và tận dụng được ánh sáng tự nhiên từ bên ngoài nên chỉ cần nhiệt độ màu tầm 4000K đến 6500K là đủ giúp cho đôi mắt thoải mái và thư giãn.

Nhiệt độ màu phòng khách khoảng từ 3500K đến 4500K

C. Nhiệt độ màu Kelvin cho phòng bếp

Phòng bếp là nơi cần nhiệt độ ánh sáng tầm 4000K đến 6500K. Với nhiệt độ này sẽ tạo cảm giác tốt về thị giác khi sử dụng đồ ăn. Nhiệt độ màu 6500k trở lên sẽ gây nên cảm khác nhức mỏi cho đôi mắt, ảnh hưởng đến thị giác.

D. Nhiệt độ màu ánh sáng cho phòng tắm

Phòng tắm nên dùng loại ánh sáng trung tính, và còn tùy biến hài hòa với loại gạch trong phòng tắm. Đồng thời, phòng tắm là nơi có nhiều gương kính, sẽ phản chiếu ánh sáng gây nhức mắt nếu sử dụng ánh sáng có nhiệt độ màu cao. Vì thế ánh sáng có nhiệt độ màu từ 2700K đến 4000K là khoảng được lựa chọn.

Phòng tắm cần có ánh sáng vừa phải để không bị phản chiếu của gương gây nhức mắt

Tóm lại, nội dung trên đây là những điều cần biết về nhiệt độ màu để giúp các bạn có thể lựa chọn đèn cho phù hợp với không gian sống và làm việc, vừa không gây hại cho mắt vừa mang lại cảm giác dễ chịu, thư thái.

Đèn LED có nhiều ưu điểm so với các loại đèn huỳnh quang và dây tóc nhất là khoản tiết kiệm điện năng, tuổi thọ cao, ít thay thế bảo dưỡng, và do đó, bạn có nhu cầu thay mới hoặc lắp đặt hệ thống đèn LED cho ngôi nhà của mình thêm hiện đại, sang trọng mà tiết giảm chi phí sử dụng. Vấn đề đặt ra là cần bao nhiêu bóng đèn LED mỗi loại thỏa mãn các thông số chiếu sáng cho toàn bộ diện tích căn phòng của mình. Bài viết sau sẽ trình bày cách xác định số bóng đèn LED cần thiết cho căn phòng của bạn. Tuy nhiên, trước khi đi vào tính toán cụ thể cần thiết bạn nên tìm hiểu sơ qua về các thông số kỹ thuật chiếu sáng để xác định đúng và đủ nhu cầu ánh sáng cho căn phòng của mình.

Ý nghĩa thông số kỹ thuật

  1. Quang thông [Luminous Flux]

Quang thông là đại lượng trắc quang cho biết công suất bức xạ của chùm ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng, hoặc định nghĩa khác quang thông là thông lượng ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng theo mọi hướng trong một giây. Đơn vị đo quang thông là lumen [lm]. Để đo quang thông của một nguồn sáng nhân tạo thông thường người ta sử dụng một thiết bị đo chuyên dụng gọi là Photometric hay còn gọi là Integrating sphere.

  1. Độ chói [Luminance]

Để đặc trưng cho khả năng bức xạ ánh sáng của nguồn hoặc bề mặt phản xạ gây nên cảm giác chói sáng đối với mắt, người ta đưa ra định nghĩa độ chói. Độ chói là đại lượng xác định cường độ ánh sáng phát ra trên một đơn vị diện tích của một bề mặt theo một hướng cụ thể nó ước lượng ánh sáng mà mắt người có thể cảm nhận và phụ thuộc vào hướng quan sát. Độ chói đóng vai trò cơ bản trong kỹ thuật chiếu sáng, nó là cơ sở của các khái niệm về tri giác và tiện nghi thị giác. Đơn vị đo độ chói là candela/m2 [cd/m2].

Bảng độ chói của một số nguồn sáng thông dụng

Nguồn sángĐộ chói [cd/m2]Bề mặt mặt trời165.107 cd/m2Bề mặt mặt trăng1500 cd/m2Bầu trời xanh1500 cd/m2Bầu trời xám1000 cd/m2Giấy trắng khi độ rọi 400 lux80 cd/m2Bề mặt đường nhựa chiếu sáng với độ rọi 30lux 1,2~2 cd/m2

  1. Độ rọi [Illuminance]

Độ rọi là đại lượng đặc trưng cho bề mặt được chiếu sáng, biểu thị mật độ quang thông trên bề mặt có diện tích S. Đơn vị đo độ rọi là Lux, một lux là mật độ quang thông của một nguồn sáng 1 lummen trên diện tích 1 m2 [1 lux = 1 lm/m2]. Khi mặt được chiếu sáng không đều độ rọi được tính bằng trung bình đại số của độ rọi các điểm.

Khái niệm của độ rọi, ngoài nguồn sáng ra còn liên quan đến vị trí của mặt được chiếu sáng sáng. Khi xét nguồn sáng là một điểm O cường độ sáng I bức xạ tới một mặt nguyên tố dS ở cách O một khoảng R thì độ rọi trên bề mặt nguyên tố dS sẽ thay đổi với độ nghiêng tương đối của bề mặt [góc giữa pháp tuyến dS và phương R] và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách R.

Bảng độ rọi trên một số bề mặt thường gặp

Địa điểm được chiếu sáng Độ rọi [lux]Ngoài trời giữa trưa nắng 100.000 luxNgoài trời giữa trưa đầy mây 10.000 luxPhòng làm việc 300~500 luxĐường phố được chiếu sáng về đêm 20~50 lux

  1. Cường độ ánh sáng

Cường độ sáng là lượng quang thông do một nguồn sáng phát ra trong phạm vi một đơn vị góc khối, theo một hướng xác định và có đơn vị là Candela [CD] 1cd = 1 lumen/steradian

Bảng cường độ sáng của một số nguồn sáng

Nguồn sángCường độ sáng [cd]Ngọn nến0,8cd theo mọi phươngĐèn sợi đốt 40w35cd theo mọi phươngĐèn halogen kim loại có bộ phản xạ 14.800cd theo mọi phương, 250.000 cd ở tâm chùm tia

  1. Nhiệt độ màu ánh sáng

Nhiệt độ màu ánh sáng là nhiệt độ màu của nguồn sáng tính theo độ Kelvin diễn tả màu của các nguồn sáng so với màu của vật đen tuyệt đối được nung nóng. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình nung, chúng ta có thể đo được nhiệt độ của thanh thép theo độ Kelvin [0oC ứng với 273,15K] và gán giá trị đó với màu được tạo ra.

Bảng nhiệt độ màu của một số nguồn sáng

Nguồn sáng Nhiệt độ màu [K]Bầu trời xanh 10.000K ~ 30.000KÁnh sáng trời mây 6000K ~ 8000KĐèn huỳnh quang ánh sáng ban ngày 6200KĐèn huỳnh quang ánh sáng ấm 3000KĐèn cao áp metal halide 4100KĐèn sợi đốt 2500KNgọn nến1800K

  1. Chỉ số hoàn màu

Chỉ số hoàn màu cho biết mức độ phản ánh trung thực màu sắc của các đối tượng được chiếu sáng. Chỉ số hoàn màu là một đại lượng biểu thị về khả năng của một nguồn sáng nhân tạo so với nguồn sáng lý tưởng hoặc tự nhiên khi so sánh độ trung thực màu sắc của vật được nguồn sáng chiếu tới. Các nguồn ánh sáng với CRI cao là mong muốn trong các ứng dụng quan trọng đến màu sắc, ví dụ như bàn trang điểm, shop thời trang, chăm sóc trẻ sơ sinh, phục hồi nghệ thuật... nên sử dụng nguồn sáng có CRI càng cao càng tốt.

Chỉ số hoàn màu được ký hiệu là CRI [hoặc Ra], giá trị CRI cao nhất bằng 100, CRI=100 là chỉ số hoàn màu của một nguồn sáng đã được chuẩn hóa có ánh sáng giống hệt như ban ngày. CRI của các nguồn sáng khác sẽ thấp hơn 100, ví dụ bóng đèn sợi đốt Halogen có CRI~100, bóng đèn huỳnh quang CRI~50, bóng đèn LED CRI>70 hoặc như CRI của bóng đèn natri áp thấp là có giá trị âm.

  1. Hiệu suất phát quang hay quang hiệu

Quang hiệu là hiệu quả phát sáng của bóng đèn, bằng tỷ số giữa quang thông của bóng đèn và công suất tiêu thụ. Quang hiệu là tỷ số giữa quang thông do nguồn sáng phát ra và công suất điện mà nguồn sáng tiêu thụ, nghĩa là 1W điện tạo ra được bao nhiêu lumen, đơn vị đo lường quang hiệu là lm/w.

Chủ Đề