Cách tính chi phí sử dụng nợ trước thuế

1. Chi phí sử dụng vốn vay là gì?

Chi phí sử dụng vốn vay là lãi suất thực tế mà một công ty trả cho các khoản nợ của mình, chẳng hạn như trái phiếu và các khoản vay. Chi phí sử dụng vốn vay có thể đề cập đến chi phí nợ trước thuế, là chi phí sử dụng vốn vay của công ty trước khi tính đến thuế hoặc chi phí sử dụng vốn vay sau thuế. Sự khác biệt chính trong chi phí nợ trước và sau thuế nằm ở chỗ chi phí lãi vay được khấu trừ thuế.

Chi phí sử dụng vốn vay là khoản hoàn trả mà một công ty cung cấp cho người nợ và chủ nợ của mình. Các nhà cung cấp vốn này cần được bồi thường cho bất kỳ rủi ro nào xảy ra khi cho công ty vay. Vì lãi suất có thể quan sát được đóng một vai trò lớn trong việc định lượng chi phí nợ, nên việc tính toán chi phí nợ tương đối đơn giản hơn chi phí vốn chủ sở hữu. Chi phí nợ không chỉ phản ánh rủi ro vỡ nợ của một công ty mà còn phản ánh mức độ lãi suất trên thị trường. Ngoài ra, nó là một phần không thể thiếu trong việc tính toán Chi phí vốn bình quân gia quyền hoặc WACC của một công ty.

Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ lệ hiệu quả mà một công ty trả cho các khoản nợ của mình, chẳng hạn như trái phiếu và các khoản vay.Sự khác biệt chính giữa chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi phí nợ sau thuế là chi phí lãi vay được khấu trừ thuế.Nợ là một phần trong cấu trúc vốn của công ty, phần còn lại là vốn chủ sở hữu.Tính toán chi phí sử dụng vốn vay liên quan đến việc tìm lãi suất trung bình trả cho tất cả các khoản nợ của một công ty.

Người cho vay yêu cầu người đi vay phải trả lại số tiền gốc của một khoản nợ, cũng như tiền lãi ngoài số tiền đó. Lãi suất, hay lợi tức, mà các chủ nợ yêu cầu là chi phí của khoản nợ — nó được yêu cầu tính theo giá trị thời gian của tiền, lạm phát và rủi ro mà khoản vay sẽ không được hoàn trả. Nó cũng liên quan đến chi phí cơ hội liên quan đến số tiền được sử dụng cho khoản vay không được sử dụng ở nơi khác.

Một số yếu tố có thể làm tăng chi phí nợ, tùy thuộc vào mức độ rủi ro đối với người cho vay. Chúng bao gồm thời gian hoàn vốn dài hơn, vì thời gian thanh toán khoản vay càng dài thì ảnh hưởng của giá trị thời gian của tiền và chi phí cơ hội càng lớn. Người đi vay càng rủi ro thì chi phí nợ càng lớn vì càng có nhiều khả năng nợ sẽ không trả được và người cho vay sẽ không được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần. Việc sao lưu một khoản vay với tài sản đảm bảo sẽ làm giảm chi phí của khoản nợ, trong khi các khoản nợ không có bảo đảm sẽ có chi phí cao hơn.

Vốn nợ và vốn chủ sở hữu đều cung cấp cho doanh nghiệp số tiền cần thiết để duy trì hoạt động hàng ngày. Vốn chủ sở hữu có xu hướng đắt hơn đối với các công ty và không được đối xử thuận lợi về thuế. Tuy nhiên, việc vay nợ quá nhiều có thể dẫn đến các vấn đề về uy tín tín dụng và làm tăng nguy cơ vỡ nợ hoặc phá sản. Do đó, các công ty tìm cách tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền [WACC] trên nợ và vốn chủ sở hữu.

Chi phí nợ đại diện là mâu thuẫn nảy sinh giữa các cổ đông và những người thành lập của một công ty đại chúng khi những người thành lập công ty đặt ra những giới hạn trong việc sử dụng vốn của công ty nếu họ tin rằng ban giám đốc sẽ thực hiện những hành động có lợi cho các cổ đông sở hữu thay vì những người thành lập. Kết quả là, những người sửa sai sẽ đặt ra các giao ước về việc sử dụng vốn, chẳng hạn như tuân thủ các số liệu tài chính nhất định, nếu bị phá vỡ, sẽ cho phép những người đầu tiên gọi lại vốn của họ.

Xem thêm: Chi phí bán hàng là gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của chi phí bán hàng?

Giải thích thuật ngữ: Chi phí sử dụng nợ

Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng những gì công ty phải trả cho các khoản nợ hiện tại của mình.

Chi phí sử dụng nợ được đo lường hoặc là trước hoặc sau thuế, tuy nhiên, bởi vì chi phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên chi phí sử dụng nợ sau thuế thường được quan tâm hơn. Đây là một phần của cấu trúc tài chính doanh nghiệp, cấu trúc tài chính còn bao gồm cả chi phí sử dụng vốn cổ phần.

Một công ty sẽ sử dụng nhiều loại trái phiếu khác nhau, các khoản vay và các hình thức nợ khác, vì vậy, chi phí sử dụng nợ là một sự đo lường hữu ích cho biết chi phí trung bình mà công ty phải trả cho mỗi đồng tiền nợ tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp là bao nhiêu. Chi phí sử dụng nợ cũng giúp nhà đầu tư có được một hình dung ban đầu về rủi ro tài chính của công ty so với các công ty khác, bởi vì một công ty có mức rủi ro cao hơn thường có chi phí sử dụng nợ cao hơn.

Để tính được chi phí sử dụng nợ sau thuế, cách đơn giản nhất là bạn nhân chi phí sử dụng nợ trước thuế với hiệu 1- thuế suất biên.

Ví dụ: Nếu một công ty chỉ sử dụng nợ là trái phiếu trả lãi 5% thì chi phí sử dụng nợ trái phiếu trước thuế là 5%. Tuy nhiên nếu, thuế suất biên của công ty là 40%, thì chi phí sử dụng nợ sau thuế của công ty chỉ còn là 5%*[1-40%] = 3%.

Chi phí sử dụng vốn vay [Cost of Debt]

Định nghĩa

Chi phí sử dụng vốn vay trong tiếng Anh là Cost of Debt.

Đứng từ góc độ nhà đầu tư, khi cho doanh nghiệp vay vốn nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức sinh lời để bù đắp chi phí cơ hội của vốn.

Còn đứng từ góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, tỉ suất sinh lời đòi hỏi của chủ nợ khi cho doanh nghiệp vay vốn được gọi là chi phí sử dụng vốn vay.

Ý nghĩa

Tác dụng của việc ước tính chi phí sử dụng vốn vay đó là nhà quản trị tài chính xem nó là mức sinh lời tối thiểu từ việc đầu tư sử dụng vốn vay để đảm bảo thu nhập hiện tại của chủ sở hữu không bị sụt giảm.

Một trong những ưu thế khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay là lãi vay phải trả được coi là khoản chi phí hợp lí và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, đây cũng được xem như một "lá chắn thuế"

Do vậy, khi xem xét chi phí sử dụng vốn vay cần phân biệt hai trường hợp: chi phí sử dụng vốn vay trước thuếchi phí sử dụng vốn vay sau thuế.

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế

Khái niệm

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế [tiếng Anh:Cost of Debt Pre-Tax] là tỉ suất sinh lời đòi hỏi của chủ nợ đối với số vốn cho doanh nghiệp vay mà chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

Công thức xác định

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể xác định theo lãi suất vay vốn mà chủ nợ yêu cầu. Cách xác định như sau:

Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính

Bằng phương pháp nội suy hoặc phương pháp thử và xử lí sai số để tìm ra được mức lãi suất làm cân bằng giữa số vốn vay được hôm nay với số tiền phải trả trong tương lai. Đó chính là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế.

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế

Khái niệm

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế [tiếng Anh:Cost of Debt After-Tax] là tỉ suất sinh lời đòi hỏi của chủ nợ đối với số vốn cho doanh nghiệp vay đã tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

Công thức xác định

rd = rdt x [1 - t%]

Trong đó:

rd:Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế

rdt:Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế

t [%]: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Như vậy, có thể thấy chi phí sử dụng vốn vay sau thuế sẽ thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay trước thuế do lãi vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế, từ đó làm giảm bớt gánh nặng chi phí sử dụng vốn đối với vốn vay. Đó cũng chính là tác động của lá chắn thuế của lãi tiền vay.

Ví dụ: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 11,05%, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% thì chi phí sử dụng vốn vay sau thuế là:

rd = 11,05% x [1 - 25%]≈ 8,3%

[Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính]

Cơ cấu nguồn vốn [Capital structure] là gì? Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn
27-08-2019 Vốn đi vay [Borrowings] của ngân hàng là gì? Các loại vốn đi vay
06-08-2019 Chi phí cơ hội [Opportunity Cost] và chi phí chìm [Sunk Cost] là gì?

WACC là gì? Cách tính WACC đầy đủ nhất [+ file Excel mẫu]

  • Tuấn Trần
  • 13/12/2020
  • 42 Comments
MỤC LỤC
Add a header to begin generating the table of contents

Bạn sẽ học được gì?

  • Vì sao cần quan tâm đến Chi phí sử dụng vốn?
  • Công thức tính: Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC, Chi phí sử dụng vốn vay, Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

Video liên quan

Chủ Đề