Cách tính thai sản 2023

Chia sẻ Thứ tư, 08/06/2022 - 09:05Theo dõi Báo Quân đội nhân dân trên

Hỏi-đáp chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Ông Trần Nguyên Đức ở phường Ba Hàng [TP Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên] hỏi: Con trai tôi là quân nhân tại ngũ, con dâu là lao động tự do, không tham gia bảo hiểm xã hội [BHXH]. Vậy, khi con dâu tôi sinh con thì con trai tôi được hưởng những quyền lợi gì về BHXH?

Trả lời: Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014: Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Đồng thời, tại Điều 38 của luật này cũng quy định: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được nhận trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

Con trai ông đang tham gia BHXH bắt buộc nên khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 và được nhận trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh cho mỗi con.

* Anh Nguyễn Văn Thế ở xã Hồ Sơn [Tam Đảo, Vĩnh Phúc] hỏi: Vợ tôi là nữ quân nhân. Theo dự kiến, đến tháng 5-2022, vợ tôi sinh con và là thai đôi. Vậy, trường hợp của vợ tôi thì thời gian hưởng chế độ thai sản và chế độ trợ cấp một lần khi sinh con được quy định như thế nào?

Trả lời: Về thời gian hưởng chế độ thai sản, khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm một tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá hai tháng. Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Về trợ cấp một lần khi sinh con, Điều 38 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng hai lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của vợ anh sinh đôi nên tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 7 tháng [có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá hai tháng]. Ngoài ra, vợ anh còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 4 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con.

Mọi thông tin, ý kiến cần giải đáp xin gửi về Phòng biên tập Công tác Đảng, công tác chính trị, Báo Quân đội nhân dân, số 7 Phan Đình Phùng, Hoàn Kiếm, Hà Nội; điện thoại: 069.554119; 024.37478610; thư điện tử: .

QĐND

Việc quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quy định như thế nào?

Bạn đọc Nguyễn Thị Thúy ở phường Vĩnh Trung, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng hỏi: Việc quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quy định như thế nào?

Về vấn đề này, báo Tin tức thông tin như sau:

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con:

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:

Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Năm 2022, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.

Lưu ý: Lao động nam được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Chỉ có cha tham gia BHXH: Cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

- Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

- Trường hợp người mẹ tham BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Người cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ: Khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

Tiền chế độ thai sản:

- Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con:

Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Mức hưởng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ x 6 tháng

Trường hợp chưa đóng đủ 6 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

- Tiền trợ cấp trong các trường hợp khác: Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ/24 x số ngày nghỉ

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, tùy từng trường hợp hưởng chế độ thai sản mà hồ sơ cần chuẩn bị sẽ là khác nhau. Cụ thể:

* Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

* Lao động nữ sinh con:

- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.

- Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; nếu chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con: Có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: Có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: Có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

* Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

* Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:

- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con;

- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:

- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Về thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất

Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự dưới đây:

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.

- Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ [bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản] nộp cho cơ quan BHXH.

Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:

- 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;

- 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

Do vậy, bạn và gia đình căn cứ cụ thể vào tình trạng điều kiện của bản thân để làm thủ tục hưởng và hồ sơ như quy định.

Chủ Đề