Chiết khấu thanh toán có tính vat không

Ngoài ra, đối với hàng hóa khuyến mại có điều kiện mua bán [như mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm] khi xuất hóa đơn cho khách hàng là hộ khoán thì doanh nghiệp có phải khai thuế thay và nộp thuế cho hộ cá nhân theo Khoản 5, Điều 20 Thông tư số 40/2021/TT-BTC không? Vì khuyến mại có điều kiện hộ cá nhân kinh doanh đã cơ cấu vào giá bán cho khách hàng, chứ hộ kinh doanh không tăng thêm thu nhập từ sản phẩm khuyến mại trên

Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

"Điều 7. Hồ sơ khai thuế

… 5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

… đ] Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định...".

Tại Điều 8, Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 quy định như sau:

"Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

… c] Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

… 3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

… Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế [trường hợp thuộc diện chịu thuế] của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác [chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN]; doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền…".

Tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế GTGT như sau:

"… 3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ [kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất] dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này…

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không [0]; trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho…

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng [nếu có] thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình [kỳ] chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào".

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung câu hỏi của ông Trần Ngọc Khánh, trường hợp tổ chức chi trả các khoản khuyến mại, chiết khấu thương mại bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại Khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN để làm cơ sở kê khai, nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là doanh thu bao gồm thuế [trường hợp thuộc diện chịu thuế] của toàn bộ các khoản khuyến mại, chiết khấu thương mại mà hộ, cá nhân kinh doanh được hưởng.

Đề nghị ông Trần Ngọc Khánh căn cứ các quy định nêu trên, thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán đúng theo quy định.

Chiết khấu thanh toán ghi nhận khi nào?

Khoản chiết khấu này không liên quan đến hàng hoá hư hỏng, bị lỗi hay bất cứ thỏa thuận nào, chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán. Vì vậy, nó chỉ được hạch toán khi khách hàng trả tiền mua hàng trước thời hạn mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng mua bán song phương.

Chiết khấu thanh toán bao nhiêu phần trăm?

3.2. Chiết khấu thanh toán nhận được thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất 1% theo quy định tại Danh Mục ngành nghề tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào đầu?

Bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Bên mua hạch toán chiết khấu thanh toán được hưởng vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Chiết khấu thanh toán là gì ví dụ?

Chiết khấu thanh toán là gì? Chiết khấu thanh toán [Payment discount] là khoản tiền bên bán giảm trừ cho bên mua do bên mua thanh toán tiền trước thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ: Bạn mua một chiếc tivi từ công ty A, có quy định: nếu bạn thanh toán trước thì sẽ được giảm giá 5%.

Chủ Đề