Công văn thuế địa điểm kinh doanh không đăng ký năm 2024

Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của một số Cục Thuế hướng dẫn xử lý vướng mắc đối với các mã số thuế của địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được cấp theo Công văn số 3200/TCT-KK của Tổng cục Thuế ngày 12/8/2019 về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản.

Trả lời các vướng mắc của các Cục Thuế, tại Công văn 1269/TCT-KK ngày 25/4/2022, Tổng cục Thuế cho biết ngày 12/8/2019, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3200/TCT-KK hướng dẫn cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để khắc phục các bất cập giữa quy định về đăng ký doanh nghiệp tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ và quy định về quản lý thuế cho đến khi có các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Đến nay, quy định trên được thực hiện căn cứ theo các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 như: Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý thuế; Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Theo các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế rà soát tình hình kê khai nộp thuế, sử dụng hóa đơn của địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế 13 số theo Công văn số 3200/TCT-KK trên địa bàn quản lý.

Nếu các địa điểm kinh doanh không thuộc trường hợp trực tiếp kê khai nộp thuế hoặc thuộc trường hợp kê khai nộp thuế qua trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định hiện hành thì Cục Thuế quyết định việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; Đồng thời, đảm bảo địa điểm kinh doanh phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 15, Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Mã số thuế 13 số cấp cho địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh nên việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh của DN cũng không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Nhiều doanh nghiệp do đặc thù công việc nên phải tiến hành hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, việc không đăng ký địa điểm kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ khiến cho doanh nghiệp bị xử phạt.

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là gì?

Theo khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Căn cứ Phụ lục II-8 Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.

Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi lập địa điểm kinh doanh.

Như vậy doanh nghiệp không được phép thành lập địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.

* Những trường hợp không đăng ký địa điểm kinh doanh

Khái niệm địa điểm kinh doanh và trụ sở chính là có sự khác nhau. Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính, được thể hiện trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên thực tế, địa điểm kinh doanh hay trụ sở chính đều được thể hiện bằng địa chỉ [số nhà, đường...]. Việc doanh nghiệp không đăng ký địa điểm kinh doanh ở một địa chỉ khác có thể thuộc hai trường hợp như sau:

- Mở địa điểm kinh doanh mới mà không gửi thực hiện thủ tục thông báo, trong khi vẫn hoạt động kinh doanh ở trụ sở chính theo Giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Chuyển trụ sở chính sang địa chỉ khác mà không thực hiện thủ tục thông báo thay đổi.

Không đăng ký địa điểm kinh doanh [Ảnh minh hoạ]

Mức phạt khi không đăng ký địa điểm kinh doanh

Thành lập địa điểm kinh doanh mới mà không thông báo

Chuyển trụ sở kinh doanh mà không thông báo

- Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh

[theo Điều 37 Nghị định 50/2016/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng.

- Hình thức phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 - 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

[theo Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP].

Thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh

1. Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh

2. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:

- Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.

- Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh [đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng].

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Bước 3: Nhận kết quả

* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc

* Lệ phí giải quyết:

- 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh [theo Thông tư 47/2019/TT-BTC].

- Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.

Như vậy, việc không đăng ký địa điểm kinh doanh sẽ bị phạt hành chính, thậm chí doanh nghiệp có thể bị nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do kinh doanh ở địa điểm không thông báo. Vì vậy, trước khi mở địa điểm kinh doanh thì doanh phải thực hiện thủ tục thông báo.

Chủ Đề