Đăng ký đất đai lần đầu là gì năm 2024

Theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, để được xem xét cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất phải lập và nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện [Bộ phận Một cửa].

Thành phần hồ sơ được quy định tại Điểm a, b, c, đ và Điểm g Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, bao gồm:

"a] Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

  1. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai [sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP] đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  1. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng [trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng];

đ] Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất [nếu có];

  1. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế".

Về thực hiện nghĩa vụ tài chính: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển cơ quan thuế xác định sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký do người sử dụng đất nộp. Nghĩa vụ tài chính được xác định khác nhau theo nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, loại đất, diện tích đất được thể hiện tại hồ sơ địa chính và hồ sơ đăng ký của người sử dụng đất.

Về phí và lệ phí: Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu [theo Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 7/7/2022 của HĐND tỉnh Trà Vinh Khóa XI - kỳ họp thứ 5] như sau: Đất nông nghiệp diện tích từ 1.000 m2 đến 3.000 m2, mức thu 140.000 đồng/hồ sơ. Đất phi nông nghiệp diện tích từ 1.000 m2 đến 3.000 m2, mức thu 180.000 đồng/hồ sơ.

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các xã, thị trấn [theo quy định Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh Trà Vinh Khóa IX - kỳ họp thứ 4]: Trường hợp không có nhà và tài sản gắn liền với đất: 12.500 đồng/01 giấy; trường hợp có nhà và tài sản gắn liền với đất: 50.000 đồng/01 giấy.

Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,

Trả lời:

  • Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
  • Đăng ký đất đai là bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 : "Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu"
  • Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

  • Quy định về thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục "Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu" được niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoặc cấp huyện đối với Hộ gia đình , cá nhân và được niêm yết tại Trung tâm phục vụ Hành chính công của tỉnh Nghệ An đối với tổ chức Hoặc đã được cập nhật trên thông tin trên Hệ thống //dichvucong.nghean.gov.vn/.

Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính. Theo quy định, có 03 trường hợp phải đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu.

Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là gì?

- Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm: Đăng ký lần đầu và đăng ký biến động.

Xem thêm: Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai.

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Như vậy, đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất và quyền quản lý với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

- Mục đích đăng ký: Để Nhà nước quản lý.

Đăng ký đất đai là thủ tục bắt buộc

- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu [theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013].

03 trường hợp phải đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu

Theo khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có 03 trường hợp phải đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu gồm:

+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

Như vậy, khi sử dụng đất trong trường hợp trên thì phải đăng ký theo thủ tục dưới đây.

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất [Ảnh minh họa]

Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu

Chuẩn bị hồ sơ:

Theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với thành phần như sau:

- Đơn đăng ký theo Mẫu số 04a/ĐK;

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất [bản sao].

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có [bản sao].

- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Trình tự thực hiện thủ tục

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ:

- Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của UBND cấp tỉnh.

- Nộp tại UBND cấp xã: Áp dụng với người đăng ký là hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý.

Thời hạn giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết quy định như sau:

- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã…

Lưu ý:

- Quy định về hồ sơ trên đây chỉ áp dụng với người sử dụng đất, không áp dụng với người quản lý trong trường hợp được giao đất để quản lý mà chưa đăng ký.

- Hồ sơ, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu áp dụng với trường hợp không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất [hoặc có nhà ở, tài sản khác mà chủ sở hữu không có yêu cầu đăng ký].

- Không áp dụng với trường hợp có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [Sổ đỏ].

- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký lần đầu mà nay có nhu cầu được cấp Sổ đỏ thì nộp đơn đề nghị cấp Sổ đỏ theo mẫu số 04a/ĐK [không phải nộp các loại giấy tờ khác quy định trong hồ sơ cấp Sổ đỏ].

Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là gì?

Đăng ký đất đai lần đầu là gì Nói cách khác, đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là trường hợp người sử dụng đất xác lập quyền trên đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tại sao phải thực hiện đăng ký đất đai?

Việc đăng ký đất đai là cần thiết và quan trọng vì các giấy tờ tài liệu mang tính ràng buộc về pháp lý như hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu cung cấp đầy đủ thông tin nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền và lợi ích của người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bảo vệ, trong ...

Đăng ký kê khai đất đai là gì?

Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Đăng ký biến động đất đai là như thế nào?

Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất [sau đây gọi là đăng ký biến động] là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Chủ Đề