Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào để nói về loài kiến

Câu “Đàn kiến đông đúc.” thuộc mẫu câu nào em đã được học.

...

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2020 số 8

Xuất bản ngày 29/10/2020 - Tác giả: Huyền Chu

Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt năm học 2020-2021 đề số 8 kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết giúp các em học sinh tham khảo để làm quen dần với các dạng bài thường gặp trong bài kiểm tra.

Mục lục nội dung

  • 1. Đề số 8
  • 2. Đáp án

Mục lục bài viết

Nhằm giúp các em chuẩn bị cho bài thi cuối kì sắp tới đồng thời giúp các bậc phụ huynh có thêm tài liệu hữu ích để dạy và học cùng con ở nhà, Đọc tài liệu đã sưu tầm và tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt năm 2020 đề số 8kèm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết. Mời các em cùng phụ huynh tham khảo.

Đặt câu với từ "con kiến"

1. Không giống những con kiến khác, những con kiến chúa trẻ có một đôi cánh.

2. Nhảy cmn lên con kiến đi, Scott.

3. Con kiến có giết con sâu bướm không?

4. Hình ảnh một con kiến vàng điên phóng to.

5. Chẳng hạn, con kiến có bản năng “khôn-ngoan”.

6. Theo nghĩa đen, myrmecophagy có nghĩa là "ăn con kiến" [tiếng Hy Lạp cổ: murmēx, "con kiến" và phagein, "ăn"] chứ không phải "ăn mối" [termitophagy].

7. 6 Này kẻ lười biếng,+ hãy đến với con kiến,

8. Con kiến không biết cái gì tốt nhất cho nó.

9. Lizzy, chúng ta đã nói về những con kiến lửa.

10. “Này kẻ lười biếng, hãy đến với con kiến” [6-11]

11. Các con kiến chúa sẽ bay một chặng dài, trong thời gian này chúng sẽ giao phối với ít nhất một con kiến đực có cánh từ tổ khác.

12. Bạn hình dung những con kiến trên 1 tờ nghĩ rằng đó là vũ trụ 2 chiều, không hề biết bất kì con kiến nào trên những tờ khác.

13. Đây là một con kiến chứa mật của bạn nó trong bụng.

14. Ta nghe tiếng những con kiến bé nhỏ ríu rít bò khắp lòng đất.

15. Một ví dụ tiêu biểu là một con kiến bò dọc đường dài 3km, trong 2 ngày và những con kiến khác cứ đi vòng quanh liên tục theo hình tròn cho đến khi chúng chết.

16. Vì cái gì mà con kiến này cứ mãi cố bò lên đỉnh phiến cỏ?

17. Có lẽ tốt hơn Tôi bắt con kiến Kiến cũng buồn nản, Tôi thả nó ra.

18. Những con kiến biết thâu trữ nhận được ân phước này từ Đấng tạo ra chúng.

19. Pino, mày có nghĩ con kiến này biết là nó sẽ trở thành miếng thịt chín không?

20. Là con kiến, ý tưởng chọn linh vật bắt nguồn từ chữ cái đầu tiên của tên trường.

21. Chúng được chăm sóc bởi những con kiến chủ nhà, đôi khi ưu tiên hơn con cái tổ mình.

22. [Nếu phóng đại một con kiến đến độ này thì nó sẽ có chiều dài là hơn 800 mét].

23. Khi ra khỏi ổ kiến, bướm bò lên một cành cây nhỏ và các con kiến đành bỏ cuộc.

24. Sự phân chia công việc liên quan đến sự khác biệt về kích thước giữa các con kiến thợ.

25. Khi tôi ở đây bốn năm trước, Tôi kể câu chuyện về một con kiến trèo lên một ngọn cỏ.

26. Ờ, cứ lúc nào tôi thiếu ngủ là tôi đều đánh vào chân và cào những con kiến tưởng tượng hết.

27. Rồi tôi nghĩ "Có lẽ, nếu tôi làm cho các con kiến một vài căn hộ chúng nó sẽ đến sống."

28. Kịch bản tệ nhất, một con kiến sẽ bắt đầu từ bên phải ngay miệng hút, di chuyển ra xung quanh.

29. Có một con kiến ra ngoài kiếm mồi, tìm hạt dưới cái nắng như thiêu như đốt, nó bị mất nước.

30. Nụ cười, tình bạn, chiến đấu, dư vị mãnh liệt làm cho đầu cậu cảm giác như là đầy những con kiến.

31. Khi nhìn thấy một con kiến, khi nhìn vào con mắt đen sáng chói của nó anh biết tôi thấy gì không?

32. Các con kiến lửa dường như khá thông minh đối với tôi, chúng có thể đắp ổ kiến cao chỉ trong một đêm.

33. Anh Kha nói với anh San là họ thường thấy những con kiến bận rộn với công việc như cắt lá rồi tha về tổ.

34. Nhưng trong tất cả kịch bản tệ nhất, con kiến sẽ chỉ di chuyển xa nhất là bốn mét trước khi bị hút vào miệng hút.

35. Chúng chung sức làm việc và để ý lẫn nhau một cách đặc biệt, giúp các con kiến khác bị thương hay kiệt sức trở về tổ.

36. Được rồi, thủ tưởng tượng bạn đang ở trong rừng, hoặc là một đồng cỏ và bạn thấy con kiến này đang bò trên một phiến cỏ.

37. Khi một mình với suy nghĩ của bản thân, tôi tự tưởng tượng ra những cuộc phiêu lưu của những con kiến đang bò trên sàn nhà.

38. Con cần phải học về sự cân bằng ấy để tôn trọng muôn loài, từ những con kiến nhỏ bé cho đến những chú linh dương to lớn.

39. Tôi bôi một ít mật ong quanh miệng vỏ ốc, và sau đó buộc sợi dây vào con kiến thợ và nó sẽ đi xuyên qua vỏ ốc.

40. Anh sẽ phải ra hiệu trong các con kiến điên làm hỏng server, lấy được bộ áo, ra khỏi phòng chứa, trước khi nguồn điện dự trữ bật lên.

41. 11 Một người đứng dưới gốc cây cù tùng to lớn, ngạc nhiên trước sự vĩ đại của nó, có thể cảm thấy giống như một con kiến nhỏ.

42. ▪ Châm-ngôn 6: 6-8 [Bản Dịch Mới ] nói: “Hỡi kẻ lười biếng, hãy đến xem con kiến; hãy xem đường lối nó để trở nên khôn ngoan.

43. Các kỹ sư cơ khí thán phục trước sức mạnh của một con kiến. Nó có thể nâng những vật nặng gấp nhiều lần so với trọng lượng cơ thể.

44. 8 Một số nhà nghiên cứu tin rằng cứ mỗi một người thì có ít nhất 200.000 con kiến, chúng làm việc rất cần cù ở trên và dưới mặt đất.

45. 13, 14. [a] Con kiến và những sinh vật khác chứng tỏ có bản năng “khôn-ngoan” như thế nào, và điều đó dạy chúng ta biết gì về Đấng Tạo Hóa?

46. Có một miếng trái cây, tức gần đấy cũng có thêm miếng nữa, và các con kiến chuyên lần mò những cụm tài nguyên sẽ tương tác để gọi các tân binh.

47. Tại đây, Sarge chợt phát hiện ra binh lính phe Tan đang bắt giữ con kiến chúa. điều này giải thích lý do vì sao chúng chỉ tấn công nhắm vào quân Green.

48. Một tờ báo địa phương đã miêu tả công trường xây dựng như là “một tổ kiến Nhân Chứng Giê-hô-va với hàng trăm con kiến nhỏ cùng chung sức làm việc”.

49. Trong Kinh Thánh, con kiến được miêu tả là “khôn-ngoan” vì “thâu-trữ vật-thực nó trong khi mùa gặt” để dùng sau này.—Châm-ngôn 6:6-8; 30:24, 25.

50. Khi tôi nói là những con kiến lửa hung tợn với hàm răng khổng lồ, dùng để bảo vệ cho cả đàn, luôn là những con cái, họ dường như không tin tôi lắm.

51. Những miệng hút ngăn chúng di chuyển ra bên ngoài nhờ một màng chắn bao bên ngoài ống và bất cứ con kiến nào đi qua cũng sẽ bị hút và dừng hoạt động.

52. Hàng bao thế kỷ người ta nghi ngờ sự chính xác trong lời tường thuật của Sa-lô-môn về những con kiến thâu trữ đồ ăn và đem cất để dùng trong mùa đông.

53. Cộng đồng kiến gồm những con kiến thợ là kiến cái vô sinh -- bạn sẽ thấy chúng đi vòng vòng -- và có một hay nhiều con cái sinh sản chỉ có chức năng đẻ trứng.

54. Các mô hình này được tạo ra bằng cách dùng các hình ảnh chụp cắt lớp bằng tia X [micro CT] và mô phỏng các lực mà con kiến tạo ra để mang vật nặng.

55. Kiến được biết không cư trú trên những cây Redwood, khá tò mò, và chúng tôi phân vâng liệu con kiến này, loài kiến này, là đặc hữu cho một cây, hoặc cho khu rừng đó.

56. Và thế là -- một điệu nhảy tinh tế giữa bữa ăn tối và cái chết -- sợi nấm bị những con kiến ăn đi, chúng trở thành xác ướp và, bùm, cây nấm mọc ra từ ngay đầu.

57. Nếu không, một con kiến bò xuống từ nút giao này đến cuối đường sẽ cần bốn phút để bò ngược lại chỗ nút giao và đi theo bất kì hướng nào trong ít nhất một phút để đến nút giao còn lại.

58. Mặc dù vợ chồng tôi không sống lâu ở Texas, Hoa Kỳ, nhưng tôi biết từ kinh nghiệm đau đớn gây ra từ vết cắn đau nhói của những con kiến lửa, chứ không phải màu sắc của chúng, đã cho chúng cái biệt danh đó.

59. Kinh nghiệm theo dõi những con kiến phải chịu số phận bi đát đó làm cho lòng tôi tràn ngập biết ơn rằng vợ chồng tôi có thể xét đoán và biết chắc chắn xem mình có nên cho phép một điều gì đó vào nhà của chúng tôi hay không.

60. Trong đời sống xã hội của côn trùng - ong và ong vò vẽ và kiến những con vật bạn thấy mỗi ngày những con kiến chạy tới lui trong tô đường của bạn. những con ong mật chập chờn từ hoa này sang hoa khác tất cả chúng thường là con cái.

61. Một cam kết tương tự giữa các con kiến lớn và nhỏ được ghi lại bởi Olaus Magnus, những người nhỏ, chiến thắng, được cho là đã chôn cất các cơ quan của riêng mình quân nhân, nhưng những kẻ thù khổng lồ của họ một con mồi cho những con chim.

62. Vì đặc điểm của từng robot kiến là không quan trọng bạn chỉ cần tìm ra đâu là nơi nên đặt hai miệng hút để bắt được bất kì con kiến nào đi qua mà không bị gián đoạn trong ít nhất năm phút, bắt đầu từ bất kì điểm nào của lồng kiến.

63. Thật thế, họ bị ám ảnh bởi các luật lệ và các chi tiết pháp luật của con người, giống như các con kiến chạy nháo nhác trên một bức tranh, nhưng không thấy trọn bức tranh đó, họ không thấy trọn sự việc—tức các nguyên tắc của Đức Chúa Trời [Ma-thi-ơ 23:23, 24].

64. Nhưng nếu bạn là một con kiến siêu nhỏ bò loanh quanh, bạn có thể đi trên những chiều không gian lớn mà chúng ta đều biết -- như các đường kẻ ô kia -- nhưng bạn cũng có thể chạm tới chiều không gian uốn khúc siêu nhỏ nhỏ tới mức chúng ta chẳng thể nhìn thấy bằng mắt thường hoặc với bất kỳ quang cụ chuyên dụng bậc nhất nào.

65. Cánh hoa trông giống thế đó, cho nên con kiến này giống như kiểu đang bò lên những vật này, và nếu bạn nhìn gần hơn một chút xíu vào nhị và đầu nhụy ở đây, đó là hình dáng của bông hoa đó, và bạn hãy chú ý nó có những thứ nhỏ -- chúng giống như những thứ [ làm từ ] thạch dẻo mà chúng ta gọi là cựa.

Câu “Đàn kiến đông đúc.” thuộc mẫu câu nào em đã được học.

A.Câu kể Ai thế nào?

Đáp án chính xác

B.Câu kể Ai làm gì?

C.Câu kể Ai là gì?

D.Câu đã cho không phải là câu kể

Xem lời giải

Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

Quảng cáo

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

I/ Đọc thành tiếng [4 điểm]

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ở lại với chiến khu [Trang 13 - TV3/ Tập 2]

2. Chú ở bên Bác Hồ [Trang 16 - TV3/Tập 2]

3. Nhà bác học và bà cụ [Trang 31 - TV3/Tập 2]

4. Mặt trời mọc ở đằng.... tây! [Trang 52 - TV3/Tập 2]

5. Buổi học thể dục [Trang 89 - TV3/Tập 2]

6. Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua [Trang 98 - TV3/Tập 2]

7. Mặt trời xanh của tôi [Trang 125 - TV3/Tập 2]

8. Sự tích chú Cuội cung trăng [Trang 131 - TV3/Tập 2]

II/ Đọc hiểu [6 điểm]

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

[Theo Truyện cổ dân tộc Chăm]

1. Khi xưa, loài kiến sống như thế nào? [0.5 điểm]

A. Sống theo đàn

B. Sống theo nhóm

C. Sống phân chia theo cấp bậc

D. Sống lẻ một mình

2. Việc sống đơn lẻ của loài kiến đã dẫn tới kết quả gì? [0.5 điểm]

Nội bộ loài kiến thường xuyên cãi cọ, mất đoàn kết.

Những chú kiến bé thường bị loài thú bắt nạt

Các chú kiến tự mình lao động và giàu lên trông thấy

Loài kiến rơi vào tình trạng chết dần chết mòn

3. Trước việc giống nòi của mình đang chết dần chết mòn, kiến đỏ đã đưa ra những ý kiến gì? [0.5 điểm]

Yêu cầu những chú kiến còn sống phải nghe lời mình, tôn mình làm thủ lĩnh.

Tập hợp những chú kiến còn sống về ở chung với nhau.

Đề nghị mọi người đào hang dưới đất làm nhà.

Đề nghị mọi người chú ý rèn luyện sức khoẻ không để bị loài nào bắt nạt nữa

4. Để thuyết phục mọi người, kiến đỏ đã đưa ra những lí lẽ gì? Em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp để được ý kiến và lý giải tương ứng của kiến đỏ. [0.5 điểm]

A

B

1. Tập hợp về ở chung

a. loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi trà, đào hang dưới đất sẽ an toàn hơn.

2. Đào hang dưới đất làm tổ

b. loài ta sức yếu, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh

5. Trước ý kiến của kiến đỏ, những con kiến khác có phản ứng như thế nào? [0.5 điểm]

A. Phản đối và không phục.

B. Tuy không cho là phải nhưng vẫn nghe lời kiến đỏ vì không còn cách nào khác

C. Cho rằng kiến đỏ nói phải nên cùng nhau đoàn kết làm theo

D. Cho rằng kiến đỏ là kẻ hống hách, tự cao cần phải tiêu diệt.

6. Hãy sắp xếp các ý sau đây để được thứ tự các công việc mà đàn kiến đã làm? [0.5 điểm]

a] Tha hạt cây, hạt cỏ về để dành đồ ăn

b] Những con kiến bé nhỏ tập hợp thành đàn

c] Con khoét đất, con tha đất đi bỏ, chung sức đào hang

7. Nhờ đoàn kết tập hợp thành đàn, cùng nhau làm tổ, cùng nhau dự trữ đồ ăn, kết cục của họ hàng nhà kiến ra sao? [0.5 điểm]

A. Họ hàng nhà kiến giàu lên trông thấy, con nào cũng béo múp.

B. Chúng lại xảy ra tranh cãi xem con nào mới xứng đáng làm thủ lĩnh.

C. Chúng chết dần chết mòn vì tranh nhau đồ ăn dự trữ

D. Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, họ sống hiền lành, chăm chỉ và không để ai bắt nạt.

8. Câu “Đàn kiến đông đúc.” thuộc mẫu câu nào em đã được học. [0.5 điểm]

A. Câu kể Ai thế nào?

B. Câu kể Ai làm gì?

C. Câu kể Ai là gì?

D. Câu đã cho không phải là câu kể.

9. Chuyện của loài kiến cho em bài học gì? [1 điểm]

10. Hãy lựa chọn đáp án thích hợp để hoàn chỉnh những câu có sử dụng biện pháp so sánh sau [1 điểm]

a. Dải mây trắng, mỏng, mềm mại như ..........

b. Cây phượng vĩ nở hoa đỏ rực trông như ...........

c. Mặt biển buổi sáng trong xanh như ...

d. Ông mặt trời nhô lên khỏi mặt biển đỏ rực giống như .........

B. KIỂM TRA VIẾT [10 ĐIỂM]

I/ Chính tả [4 điểm]

Buổi học thể dục

Thầy giáo nói : "Giỏi lắm ! Thôi, con xuống đi !" Nhưng Nen-li còn muốn đứng trên chiếc xà như những người khác.

Sau vài lần cố gắng, cậu đặt được hai khuỷu tay, rồi hai đầu gối, cuối cùng là bàn chân lên xà. Thế là cậu đứng thẳng người lên, thở dốc, nhưng nét mặt rạng rỡ vẻ chiến thắng, nhìn xuống chúng tôi.

A-MI-XI

II/ Tập làm văn [6 điểm]

Viết đoạn văn ngắn kể về một người lao động trí óc mà em biết.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

1/Đọc thành tiếng: [4 điểm]

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng]: 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu [6 điểm]

1. [0.5 điểm] D. Sống lẻ một mình

2. [0.5 điểm]

Việc sống đơn lẻ của loài kiến đã dẫn đến hậu quả:

- Những chú kiến bé thường bị loài thú bắt nạt

- Loài kiến rơi vào tình trạng chết dần chết mòn

3. [0.5 điểm]

Trước việc giống nòi của mình đang chết dần chết mòn, kiến đỏ đã đưa ra những ý kiến:

- Tập hợp những chú kiến còn sống về ở chung với nhau.

- Đề nghị mọi người chú ý rèn luyện sức khoẻ không để bị loài nào bắt nạt nữa

4. [0.5 điểm]

Kiến đỏ đã thuyết phục mọi người như sau:

1 – b: Tập hợp về ở chung – loài ta sức yếu, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

2 – a: Đào hang dưới đất làm tổ - loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi trà, đào hang ở dưới đất sẽ an toàn hơn.

5. [0.5 điểm] C. Cho rằng kiến đỏ nói phải nên cùng nhau đoàn kết làm theo

6. [0.5 điểm]

Thứ tự những việc mà đàn kiến đã làm để xây dựng họ hàng nhà mình là:

b] Những con kiến bé nhỏ tập hợp thành đàn

c] Con khoét đất, con tha đất đi bỏ, chung sức đào hang

a] Tha hạt cây, hạt cỏ về để dành đồ ăn

7. [0.5 điểm] D. Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, họ sống hiền lành, chăm chỉ và không để ai bắt nạt.

8. [0.5 điểm] A. Câu kể Ai thế nào?

9. [1 điểm]

Câu trả lời phải đảm bảo ý: Bài học từ câu chuyện của loài kiến: Đoàn kết là sức mạnh.

10. [1 điểm]

a. Dải mây trắng, mỏng, mềm mại như dải lụa.

b. Cây phượng vĩ nở hoa đỏ rực trông như chiếc ô đỏ khổng lồ.

c. Mặt biển buổi sáng trong xanh như viên ngọc biếc.

d. Ông mặt trời nhô lên khỏi mặt biển đỏ rực giống như quả cầu lửa.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả [4 điểm]

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi]: 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn [6 điểm]

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau [4 điểm]

- Người đó là ai? Ai nghề gì?

- Người đó hằng ngày làm những việc gì?

- Người đó làm việc như thế nào?

- Cảm nghĩ của em về công việc của người đó?

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Trong nhà em có bố mẹ đều là người lao động trí óc, nhưng em thích công việc của mẹ hơn cả. Mẹ em là biên tập viên của một công ty sách. Công việc hàng ngày của mẹ rất bận rộn. Thường thường, 7h sáng mẹ chở em đi học rồi đến cơ quan làm việc. Công việc của mẹ là biên tập, chỉnh sửa những bản thảo cho hoàn chỉnh để sau này xuất bản thành cuốn sách. Để làm được công việc ấy thì đòi hỏi mẹ phải có sự kiên nhẫn và dành nhiều thời gian để đọc, nghiên cứu, tìm tòi phát hiện ra lỗi sai để chỉnh sửa. Mặc dù công việc của mẹ rất thầm lặng nhưng em thấy nó vô cùng có ích. Bởi vì có những người như mẹ thì những cuốn sách mới trở nên dễ đọc hơn, người đọc mới hiểu hết những kiến thức trong đó. Mặc dù công việc của mẹ rất bận nhưng mẹ vẫn luôn dành thời gian chăm sóc gia đình và hướng dẫn em học bài. Mẹ là một tấm gương sáng để em học tập và noi theo. Em cũng sẽ cố gắng học thật giỏi để sau này trở thành người trí thức như mẹ em.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 3 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề