Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì

Giải Tập làm văn Tuần 5 trang 34, 35, 36 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 5 trang 34, 35, 36 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 6 trang 36, 37 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 6 trang 37, 38, 39 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 6 trang 40, 41 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 6 trang 42, 43 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 7 trang 44 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 7 trang 45 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 7 trang 45, 46 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 7 trang 46, 47 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 7 trang 47 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 8 trang 48, 49 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 8 trang 50, 51, 52 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 8 trang 52 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 8 trang 53, 54, 55 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 8 trang 55, 56, 57 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 9 trang 58 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 9 trang 58, 59 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 9 trang 60 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 9 trang 61, 62 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 9 trang 63 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Ôn tập học kì 1 Tuần 10 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Chính tả Tuần 11 trang 74 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Luyện từ và câu Tuần 11 trang 75 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Giải Tập làm văn Tuần 11 trang 76 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 !!

Lớp 4

Tiếng việt

Tiếng việt - Lớp 4

Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Lớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!

Nguồn : ADMIN :]]

Copyright © 2021 HOCTAPSGK

Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

- Chỗ mở đầu đoạn văn: ........................................

- Chỗ kết thúc đoạn văn : ............................................

Các câu hỏi tương tự

Đọc bài Chim công múa [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 142] và trả lời các câu hỏi sau:

a] Chép lại đoạn mở bài và đoạn kết bài của bài văn. Xác định cách mở bài, kết bài đã học :

– Đoạn mở bài :

– Cách mở bài :

– Đoạn kết bài :

– Cách kết bài :

b] Chọn và ghi vào chỗ trống câu văn trong bài văn để :

– Mở bài theo cách trực tiếp :

– Kết bài theo cách không mở rộng :

Đọc bài văn Cây bút máy [Sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 170], trả lời các câu hỏi sau :

a] Bài văn gồm mấy đoạn văn ?

b] Đoạn nào tả hình dáng bên ngoài cây bút máy ?

M: Cây bút dài...bóng loáng.

c] Đoạn nào tả cái ngòi bút ?

d] Câu nào mở đầu đoạn 3 ?

e] Câu nào kết thúc đoạn 3 ?

Đọc đoạn văn mở bài cho một bài văn miêu tả cái cặp sách [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 10]. Viết vào chỗ trống điểm giống nhau và khác nhau trong các đoạn đó.

a] Giống nhau

b] Khác nhau

Dưới đây là hai đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên trong đó một đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn chỉ có phần mở đầu và kế thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu [SGK TV4, tập 1 trang 54]

 Dưới đây là hai đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên trong đó một đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn chỉ có phần mở đầu và kế thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu [SGK TV4, tập 1 trang 54]

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

a] Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là: [Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất]

Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.

I. Nhận xét

1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.

a]    Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống :

Sự việc 1 :.....................................

Sự việc 2 :.....................................

Sự việc 3 :.....................................

Sự việc 4 :.....................................

b] Mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào ?

Sự việc 1 : được kể trong đoạn .. [3 dòng đầu]

Sự việc 2: đoạn .... [từ ............. đến ............... ]

Sự việc 3: đoạn .... [từ ............. đến ............... ]

Sự việc 4: đoạn .... [từ ............. đến ............... ]

2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

-  Chỗ mở đầu đoạn văn :........................................

-  Chỗ kết thúc đoạn văn :.......................................

3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết :

a]  Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì ?

b]   Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào ?

Phương pháp giải:

1] Em đọc lại truyện Những hạt thóc giống.

2] Em quan sát kĩ các đoạn văn và trả lời.

3] Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

1] 

a] Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống.

-  Sự việc 1 : Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi báu, bèn nghĩ ra kế luộc chín thóc giống rồi gieo cho dân chúng, gieo hẹn; ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho.

-  Sự việc 2 : Chú bé Chôm dốc công chăm sóc nhưng thóc chẳng nảy mầm.

-  Sự việc 3 : Chôm lo lắng tâu với nhà vua, trước sự ngạc nhiên của mọi người.

-  Sự việc 4 : Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực dũng cảm và quyết định truyền ngôi cho Chôm.

b]  Mỗi sự việc kể được trong đoạn văn nào ?

-  Sự việc 1 : được kể trong đoạn 1 [3 dòng đầu]

-  Sự việc 2 : đoạn 2 [từ Có chú bé mồ côi đến nảy mầm.]

-   Sự việc 3 : đoạn 3 [từ Đến vụ thu hoạch đến thóc giống của ta!]

-  Sự việc 4 : đoạn 4 [từ Rồi vua đến ông vua hiền minh.]

2] Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là:

-   Chỗ mở đầu đoạn văn:  chỗ đầu dòng của đoạn [thục vào một ô].

-   Chỗ kết thúc đoạn văn : chỗ chấm xuống dòng.

 3] 

a] Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện nêu một sự việc trong một chuỗi những sự kiện làm nòng cốt cho diễn biến của câu chuyện.

b] Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu chấm khi hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng.

II. Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu :

a] Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phài làm lụng vất và quanh năm mới đủ ăn.

b] Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm.

Có người mách :

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c] Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đưòng có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

.................................................

.................................................

.................................................

Bà lão cười hiền hậu :

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thạt đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.

Lời giải chi tiết:

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

a] Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

b] Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ. Nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách :

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

- Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông rom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c] Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

Cô bé nhặt tay nải lên - Miệng túi để lộ ra nhiều vàng bạc. Nhìn lên, cô chợt thấy phía trước có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán chiếc tay nải của bà cụ đánh rơi, bèn chạy đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi.

- Bà ơi, bà. Bà đánh rơi tay nải rồi !

Nghe tiếng gọi, bà cụ bèn dừng lại. Cô bé tới nơi hổn hển nói.

-Bà ơi, có phải bà làm rơi tay nải ở đằng kia không ạ ?

Bà lão cười hiền hậu :

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề