Đề cương ôn tập văn hóa doanh nghiệp năm 2024

.png]

Đề cương môn Văn hóa doanh nghiệp

Mục lục

1 - Tác động của VHDN đến sự phát triển của DN Trang 1

2 - Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành VHDN. Trong các yếu tố trên thì

yếu tố nào là quan trọng nhất. vì sao Trang 2

3 - Nêu và phân tích biểu hiện trực quan của VHDN. Lấy VD Trang 4

4 - Phân tích mqh giữa VHDN vs quản trị DN Trang 5

5 - Các biểu hiện phi trực quan của VHDN. Lấy VD Trang 5

6 - Vai trò của đạo đức kd trong quản trị DN Trang 7

7 - Các hđ marketing phi đạo đức. Liên hệ thực trạng ở nước ta và cho giải pháp

khắc phục Trang 8

8 - Biểu hiện của đạo đức kd trong việc thực hiện các chức năng của DN

Trang 10

9 - Biểu hiện của đạo đức kd trong quan hệ vs các đối tượng hữu quan Trang 11

10 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử đvs công việc trong nội bộ DN

Trang 12

11 - Những yếu tố tác động đến VH doanh nhân. Trong các yếu tố đó, yếu tố nào là

quan trọng nhất Trang13

12 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử của cấp trên đvs cấp dưới

Trang 14

13 - Các bộ phận cấu thành VH doanh nhân. Trong các yếu tố dó, yếu tố nào là

quan trọng nhất. Trang 15

14 - Phân tích mqh giữa VH doanh nhân và VH doanh nghiệp Trang 15

15 - Vai trò của VH ứng xử trong nội bộ DN Trang 16

16 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử của cấp dưới đvs cấp trên Trang 16

17 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử giữa các đồng nghiệp Trang 16

18 - Phân tích những điều cần tránh trong VH ứng xử nội bộ DN Trang 17

19-Các mức độ của VHDN Trang 18

...

LINK DOWNLOAD

.png]

Đề cương môn Văn hóa doanh nghiệp

Mục lục

1 - Tác động của VHDN đến sự phát triển của DN Trang 1

2 - Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành VHDN. Trong các yếu tố trên thì

yếu tố nào là quan trọng nhất. vì sao Trang 2

3 - Nêu và phân tích biểu hiện trực quan của VHDN. Lấy VD Trang 4

4 - Phân tích mqh giữa VHDN vs quản trị DN Trang 5

5 - Các biểu hiện phi trực quan của VHDN. Lấy VD Trang 5

6 - Vai trò của đạo đức kd trong quản trị DN Trang 7

7 - Các hđ marketing phi đạo đức. Liên hệ thực trạng ở nước ta và cho giải pháp

khắc phục Trang 8

8 - Biểu hiện của đạo đức kd trong việc thực hiện các chức năng của DN

Trang 10

9 - Biểu hiện của đạo đức kd trong quan hệ vs các đối tượng hữu quan Trang 11

10 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử đvs công việc trong nội bộ DN

Trang 12

11 - Những yếu tố tác động đến VH doanh nhân. Trong các yếu tố đó, yếu tố nào là

quan trọng nhất Trang13

12 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử của cấp trên đvs cấp dưới

Trang 14

13 - Các bộ phận cấu thành VH doanh nhân. Trong các yếu tố dó, yếu tố nào là

quan trọng nhất. Trang 15

14 - Phân tích mqh giữa VH doanh nhân và VH doanh nghiệp Trang 15

15 - Vai trò của VH ứng xử trong nội bộ DN Trang 16

16 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử của cấp dưới đvs cấp trên Trang 16

17 - Phân tích biểu hiện của VH ứng xử giữa các đồng nghiệp Trang 16

18 - Phân tích những điều cần tránh trong VH ứng xử nội bộ DN Trang 17

19-Các mức độ của VHDN Trang 18

...

LINK DOWNLOAD

%20[1].png]
.png]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC PHẦN VĂN HĨA DOANH NGHIỆP Biên soạn: Đào Trà An ~07/2021~ ⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙⸙

Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp. Câu 1. Thế nào là phương pháp Quản lý bằng Văn hóa doanh nghiệp? Minh họa từ thực tiễn? Quản lý bằng Văn hoá doanh nghiệp là sử dụng các nội dung của văn hoá doanh nghiệp trong việc quản lý và điều hành các hoạt động trong doanh nghiệp, trong đó các nội dung văn hố doanh nghiệp đặc trưng của một tổ chức được lồng ghép vào trong các phương pháp quản lý và điều hành truyền thống. Các công cụ của Quản lý bằng VHDN là những thành quả phát triển về lý thuyết quản lý hiện đại trong thời gian dài được áp dụng vào quản lý doanh nghiệp. Trong quản lý bằng VHDN, đối tượng quản lý là mối quan hệ con người trong mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong VHDN, con người được hiểu không chỉ giới hạn ở những đối tượng bên trong mà cả những đối tượng hữu quan bên ngoài doanh nghiệp. Mối quan hệ tốt đẹp được xây dựng không chỉ với những đối tượng bên trong mà với cả những đối tượng bên ngồi dn. Trong Quản lý bằng Văn hố doanh nghiệp, tư tưởng, ước muốn, mục tiêu về văn hoá doanh nghiệp của một tổ chức/doanh nghiệp phải được diễn đạt dưới hình

thức các nội dung, phương tiện, cơng cụ có thể sử dụng trong quản lý các hoạt động hằng ngày của tổ chức và cá nhân một cách thuận lợi. Những nội dung Văn hóa doanh nghiệp được lồng ghép vào trong các biện pháp quản lý để đạt được những thay đổi quan trọng về nhận thức và hành động

của các thành viên tổ chức. Có thể mơ tả tiến trình này như sau: Giá trị: Tầm nhìn, Sứ mệnh, Giá trị cốt lõi Triết lý: Triết lý kinh doanh, phong cách đặc trưng [hình tượng bên ngồi] Cách vận dụng: - Các chuẩn mực hành vi [Code Of Conduct – COC], - Lời hứa – Cam kết – Giao ước, - Khn mẫu hành vi điển hình [hình tượng bên trong], - Phương châm/ Phương pháp/ Cơng cụ điều hành Thể hiện nội dung: Tài liệu VHDN, Các biểu trưng trực quan → Minh họa thực tiễn: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia [EVNNPT] luôn tự hào trong việc đi đầu quản lý bằng văn hóa doanh nghiệp. Xuyên suốt q trình phát triển, các giá trị văn hóa mang bản sắc EVNNPT được hình thành, thấm sâu và chi phối tình cảm, suy nghĩ, hành vi của con người EVNNPT và từ đó góp phần tạo dựng lên phương pháp quản lý bằng văn hóa doanh nghiệp được áp dụng trên phạm vi tồn EVNNPT, bao gồm Cơ quan Tổng cơng ty, các ban quản lý dự án, các công ty truyền tải điện, các truyền tải điện, các đội truyền tải điện, các trung tâm vận hành, các trạm biến áp, Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện, các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, các đội dịch vụ kỹ thuật. 1. Sứ mệnh: Đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường điện Việt Nam.

2. Tầm nhìn: Vươn lên hàng đầu châu Á trong lĩnh vực truyền tải điện. 3. Khẩu hiệu [slogan]: Truyền niềm tin 4. Hệ thống giá trị cốt lõi: - Tuân thủ: Các tổ chức và cá nhân trong EVNNPT luôn tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình, quy chế của EVNNPT - Tôn trọng: Các tổ chức và cá nhân trong EVNNPT luôn tôn trọng sự điều hành, chỉ đạo và các ý kiến của cấp trên; tôn trọng các đối tác và các cơ quan liên

quan. Đánh giá đúng mức, tôn trọng các cá nhân, đề cao tính nhân văn, lịng vị tha và ln có ý thức tạo ra mơi trường làm việc lành mạnh. - Trách nhiệm: Các tổ chức và cá nhân trong EVNNPT luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, khơng quản ngại khó khăn, gian khổ để hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. EVNNPT cam kết làm tròn trách nhiệm của mình, ln hành động vì lợi ích quốc gia và Tập đoàn Điện lực Việt Nam [EVN] - Tận tâm: Các tổ chức và cá nhân trong EVNNPT luôn cố gắng mang hết sức lực và trí tuệ để giải quyết cơng việc hiệu quả, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để đạt được mục tiêu đề ra; luôn hanh động vì lợi ích và sự phát triển của EVNNPT. - Tin tưởng: Các tổ chức và cá nhân trong EVNNPT luôn đoan kết, thống nhất, tự hào là thành viên của EVNNPT và tin tưởng vào tương lai phát triển của EVNNPT.. 5. Mục tiêu chiến lược Năm 2020: EVNNPT trở thành một trong bốn tổ chức truyền tải điện hàng đầu ASEAN.

Năm 2025: EVNNPT trở thành một trong các tổ chức truyền tải điện thuộc 10 nước hàng đầu châu Á. Năm 2030: EVNNPT đạt trình độ tiên tiến trên thế giới trong lĩnh vực truyền tải điện. 6. Chuẩn mực đạo đức - Đề cao tính nhân văn, coi trọng lịng nhân ái - Giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất - Đảm bảo tính tn thủ, thể hiện sự tơn trọng - Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tâm với công việc - Luôn lạc quan và tin tưởng 7. Bộ quy tắc ứng xử

Đối với Đảng, Nhà nước và Chính phủ - Nghiêm túc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nghị định, quyết định, văn bản chỉ đạo của Chính phủ. - Đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường điện Việt Nam. Đối với các bộ và cơ quan ngang bộ - Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của các bộ, cơ quan ngang bộ. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của các bộ, cơ quan ngang bộ để giải quyết công việc nhanh và hiệu quả. Đối với địa phương - Thực hiện tốt các quy định của địa phương, tích cực tham gia, đóng góp cho các phong trào, hoạt động xã hội của địa phương.

- Chủ động xây dựng mối quan hệ mật thiết, gắn bó, tạo sự đồng thuận, ủng hộ từ cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân địa phương đối với các hoạt động của EVNNPT Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam - Chấp hành nghiêm túc các quy định, chỉ đạo, hướng dẫn của EVN. Nỗ lực cao nhất để hoàn thanh tốt nhiệm vụ EVN giao. - Ln giữ gìn, bảo vệ uy tín, thương hiệu và hình ảnh của EVN. Đối với đối tác - Xây dựng quan hệ hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, hướng đến sự hợp tác lâu dài và cùng phát triển. - Mọi giao dịch, ký kết hợp tác được thực hiện trên tinh thần tuân thủ pháp luật, tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. - Thái độ giao tiếp lịch sự, thân thiện, đúng mực, nỗ lực hoàn thành giao dịch nhanh và hiệu quả. Ứng xử với đồng nghiệp

- Nhiệt tình giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc. Sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến góp ý của đồng nghiệp để hồn thiện bản thân. - Tôn trọng, lắng nghe, cùng nhau chia sẻ kk và tận hưởng thành cơng với đồng nghiệp. - Quan tâm, tìm hiểu, chia sẻ và giúp đỡ cán bộ công nhân viên EVNNPT gặp khó khăn, bất trắc. Ứng xử với bên ngồi - Khi tiếp xúc với các tổ chức và cá nhân ngoai EVNNPT, mỗi cán bộ công nhân

viên đều là đại diện cho những giá trị văn hóa của EVNNPT và con người EVNNPT - Có ý thức bảo vệ lợi ích, uy tín và hình ảnh của EVNNPT. Kiên quyết phản đối và đấu tranh với các hành vi gây tổn hại đến EVNNPT. 8. Văn hóa giao tiếp - Văn hóa đung giờ

- Văn hóa làm việc

- Văn hóa giới thiệu và

- Văn hóa chao hỏi

- Văn hóa hội họp

tự giới thiệu

- Văn hóa danh thiếp

- Văn hóa góp ý

- Văn hóa nói chuyện

- Văn hóa bắt tay

- Văn hóa lắng nghe

và trao đổi

Câu 2. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay? Minh họa từ thực tiễn?  Thuận lợi - Về mặt định hướng, các văn kiện của Đảng về kinh tế và văn hóa đều hết sức chú trọng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nói chung - Giao lưu, hội nhập về kinh tế và văn hóa đã tạo nên sức mạnh liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, tạo nên những biến đổi về chất trong hoạt động của các doanh nghiệp trong nước - Sự cởi mở về tinh thần kinh doanh, môi trường kinh doanh được khuyến khích trong tất cả các thành phần kinh tế - Về cơ bản, pháp luật, chính sách... cho việc đổi mới và phát triển doanh nghiệp ở nước ta là đồng bộ và tương đối đầy đủ. Chỉ cần tuân thủ đúng đắn trên cơ sở sáng tạo tùy thuộc vào đặc điểm thực tiễn, doanh nghiệp ở nước ta có đủ điều kiện thuận lợi về hành lang pháp lý - Khơng ít doanh nghiệp ở Việt Nam đã có thời gian hoạt động khá lâu, đã xây dựng được triết lý và chiến lược kinh doanh mang đậm sắc thái văn hóa Việt Nam.

- Đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam đề cao và tuân thủ một trong những tiêu chí quan trọng của kinh doanh: giữ chữ tín. Đây cũng là đặc trưng truyền thống trong kinh doanh nói chung và kinh doanh ở Việt Nam nói riêng.

- Ngồi triết lý kinh doanh và chiến lược phát triển doanh nghiệp, các doanh nghiệp Việt Nam đều có được văn hóa đạo đức và văn hóa ứng xử phù hợp trong phát triển doanh nghiệp và kinh doanh sản phẩm dựa trên nền tảng văn hóa truyền thống - Doanh nhân và doanh nghiệp Việt Nam có khả năng dễ nắm bắt và tiếp thu cái mới, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự biến đổi của tự nhiên, xã hội và những nhân tố bên ngồi.  Khó khăn - Dù rằng ở nước ta, đường lối, hành lang pháp lý, chính sách phát triển doanh nghiệp đã rất rõ ràng, song sự thiếu hụt và lỏng lẻo về thể chế là điều có thể nhận ra. - Tính đa dạng của cạnh tranh kinh doanh trong và ngoài nước, với những sắc thái nhiều khi mâu thuẫn và cực đoan: có loại kinh doanh tơn trọng giá trị văn hóa, mơi trường và con người, có loại kinh doanh bất chấp thủ đoạn vì lợi nhuận… - Bản thân việc tìm hiểu những khái niệm văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nhân... từ truyền thống đến hiện đại mới đang ở bước khởi động, lại chưa thực sự thống nhất quan điểm. - Tính lưỡng diện của văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh ở Việt Nam, khiến các doanh nghiệp, ngoài việc thể hiện những mặt mạnh và yếu tố tích cực, đang ngày càng bộc lộ những mặt yếu và yếu tố tiêu cực - Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mà chỉ coi trọng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh. - Phần lớn doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng một cách có hiệu quả trong việc quảng bá, xây dựng, tơn vinh thương hiệu của doanh nghiệp mình. Tầm quan trọng

của thương hiệu, với tư cách một sản phẩm văn hóa, một biểu trưng văn hóa, vẫn bị coi nhẹ. - Tiêu chuẩn xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở mỗi doanh nghiệp cịn chung chung, thiếu tính cụ thể và đồng bộ - Tình trạng doanh nghiệp tách khỏi cộng đồng, khơng thân thiện hay đối đầu với

cộng đồng là một thực tế. Văn hóa doanh nghiệp ấy, cũng vì thế mà tách khỏi văn hóa cộng đồng. - Phần lớn doanh nghiệp chưa thực coi trọng khía cạnh tâm linh của văn hóa doanh nghiệp, nói đơn giản là lối văn hóa, nếp văn hóa. Việc chưa có được một tín tưởng này dẫn đến nhiều hệ quả khiến doanh nghiệp khó có thể xây dựng VHDN. → Minh họa thực tiễn: Vingroup và Viettel Câu 3. Mối liên hệ giữa Văn hóa doanh nghiệp và vấn đề xây dựng, phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Minh họa từ thực tiễn? “Văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh trong bối cảnh kinh tế thị trường luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại cũng như khẳng định thương hiệu bền vững của mỗi doanh nghiệp”. “Thương hiệu được hình thành từ cách hành xử, ứng xử của con người trong công ty. Cách hành xử, ứng xử phụ thuộc vào cách những con người ấy tư duy. Cách tư duy phụ thuộc vào văn hóa của cơng ty, của đất nước ấy. Vì thế, văn hóa là nền tảng của thương hiệu và ảnh hưởng sâu sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp” Thương hiệu và VHDN có mối quan hệ tương hỗ và cộng sinh chặt chẽ, trực tiếp và mạnh mẽ. VHDN sản sinh năng lượng cho thương hiệu, tạo ra và củng cố thương hiệu. Thương hiệu là giá trị cốt lõi của VHDN. VHDN tạo nên linh hồn của thương hiệu và sự khác biệt về giá trị của doanh nghiệp. Trong VHDN, những giá trị hữu hình và vơ hình luôn đan xen và bổ trợ lẫn nhau ngay từ đầu để hỗ trợ

cho thương hiệu, tạo được sự tin tưởng của nhân viên đối với cấp lãnh đạo, cũng như đối với sản phẩm của DN. Xây dựng thương hiệu nghĩa là tạo dựng một hình ảnh ra bên ngồi doanh nghiệp, nhưng thương hiệu khơng chỉ đơn giản là cách đặt tên hay biểu trương logo. Xây dựng và quảng bá thương hiệu không đơn giản và chỉ thu hẹp trong hoạt động bỏ tiền thuê thiết kế logo ấn tượng, tăng cường quảng cáo và lạm dụng truyền thông, không trung thực

về thành phần, công dụng sản phẩm; quảng cáo bỏ sót thơng tin theo kiểu “mập mờ”, cũng như các chiêu trò quảng cáo sản phẩm q mức và thiếu thẩm mỹ thì khó làm nên thương hiệu bền vững. Xây dựng thương hiệu đã khó, giữ vững được thương hiệu càng khó hơn. Thương hiệu là kết quả hội tụ của tồn bộ quy trình tạo ra sản phẩm, sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược kinh doanh, đạo đức kinh doanh, phong cách ứng xử với khách hàng và trách nhiệm xã hội của DN. Thương hiệu là niềm tự hào và là tài sản lớn, đại diện cho giá trị và VHDN, mang lại tinh thần cho đôi ngũ nhân viên, nền tảng bảo đảm cho doanh nghiệp cạnh tranh thành công và phát triển trong tương lai. Thương hiệu là vơ hình, nhưng lại tạo ra những lợi ích bền vững cho DN. Giá trị của thương hiệu và giá trị VHDN là to lớn, nhưng khó đo lường và dễ mất đi. Một thương hiệu mạnh là thương hiệu cung cấp những trải nghiệm nhất quán cho người tiêu dùng trong dài hạn; Đặc biệt, khách hàng sễ mất tin tưởng vào thương hiệu khi những nhân viên và hành vi với danh nghĩa thương hiệu gây cho họ các ấn tượng xấu. Bởi vậy, đầu tư phát triển VHDN gắn với xây dựng và quảng bá, bảo vệ thương hiệu là việc làm thường xuyên và tinh tế, cả vĩ mơ và vi mơ trong tồn bộ đời sống và phát triển của doanh nghiệp. VHDN là nền tảng quyết định sự phát triển bền vững của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Một thương hiệu tốt không chỉ là tài sản của doanh nghiệp, mà còn là tài sản của quốc gia. Việc phát triển

VHDN gắn với xây dựng thương hiệu của mỗi DN là một q trình, trong đó, DN vừa coi trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm và tăng tiện ích cho khách hàng, vừa quan tâm xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình. VHDN làm nên thương hiệu và quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Phát triển VHDN gắn với xây dựng thương hiệu DN ln địi hỏi sự nhận thức đầy đủ và đề cao đạo đức doanh nhân. Khi doanh nghiệp chỉ vì lợi nhuận, chú trọng đến kết quả kinh doanh trước mắt, mà khơng quan tâm đến hình ảnh và bất chấp đạo đức kinh doanh, quyền lợi khách hàng thì dù là thương hiệu lâu năm và

nổi tiếng trên thị trường, có vẻ bề ngồi thành cơng trong kinh doanh hay hoạt động đối ngoại cũng sớm muộn thất tín và phá sản... Phát triển VHDN gắn với xây dựng, bảo vệ và quảng bá thương hiệu quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, điểm nhấn cần có cho thương hiệu và VHDN Việt là tơn trọng “chữ tín”, “tính liên kết” và trách nhiệm cộng đồng; lịng tự hào, tự trọng và tự tôn dân tộc trong hoạt động kinh doanh như một chuẩn mực chung. DN nào xây dựng được VHDN tốt thể hiện trách nhiệm xã hội, trách nhiệm với người lao động và người tiêu dùng cũng ln là DN có thương hiệu, uy tín, hình ảnh thành cơng… → Minh họa thực tiễn: Viettel là Tập đồn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, trực thuộc quản lý bởi bộ Quốc Phòng. Vào năm 2012, Viettel lọt top 15 các cơng ty viễn thơng tồn cầu về số lượng thuê bao. Năm 2016, theo Branding Finance và Mibranding, Viettel xếp thứ 2 trong số 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam, trị giá 973 triệu USD; một trong 5 thương hiệu viễn thông hoạt động hiệu quả nhất ASEAN; xếp thứ 93 trong 500 thương hiệu viễn thông mạnh nhất thế giới. Phải nói rằng, Viettel đã xây dựng thương hiệu rất thành công.

Văn hóa DN là sức mạnh của thương hiệu Viettel khi đầu tư ra nước ngoài. Viettel mang những yếu tố văn hóa Việt Nam đi chinh phục thị trường viễn thơng quốc tế. Khi ra nước ngồi, văn hóa DN là đại diện cho văn hóa quốc gia, dân tộc, chứ khơng phải là văn hóa DN đơn lẻ. Vì thế, đại diện của Tập đồn Viễn thơng Qn đội Viettel ln làm việc, ứng xử với các đối tác theo tinh thần tương thân, tương ái, trọng nghĩa, trọng tình, khơng “đầu hàng” trước những khó khăn, thử thách. Bằng cách này, Viettel nhanh chóng chiếm được phần lớn thị trường viễn thông Peru, Burundi… sau thời gian ngắn đầu tư; trở thành đối tác đầu tư của Chính phủ Haiti - điều chưa từng xảy ra ở đất nước này. Ngồi Viettel, việc xây dựng văn hóa DN cũng là yếu tố quyết định sự thành

công đến việc xây dựng thương hiệu của nhiều DN lớn mạnh khác như Vingroup, FPT… Câu 4. Mối liên hệ giữa Văn hóa doanh nghiệp với vấn đề Vốn xã hội của Doanh nghiệp? Minh họa thực tiễn? Vốn xã hội [Social Capital] là tổng hợp các nguồn lực của xã hội, quốc gia và bộ phận dân chúng, nó tiềm ẩn trong con người và hệ thống xã hội, tồn tại trong các mạng lưới quan hệ. Vốn xã hội phản ánh các đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội, thể hiện lịng tin, những mạng lưới mối quan hệ xã hội và xây dựng chuẩn mực hành vi đạo đức. Những điều này có một tầm ảnh hưởng vô cùng quan trọng tới phát triển kinh tế xã hội. Các nhân tố chính của vốn xã hội bao gồm mạng lưới xã hội, lòng tin và chuẩn mực. Trước hết, lòng tin [trust] là nhân tố cốt lõi của vốn xã hội, nó là chất keo gắn kết con người. Tiếp đó, mạng lưới xã hội [social networking] là nhân tố hệ quả, thể hiện ra các sự gắn kết, cởi mở, tinh thần hợp tác, hình thành sức mạnh tổng hợp. Cuối cùng, chuẩn mực [norms] là nhân tố cơ sở, nó định hướng hành vi trong các

mối quan hệ, thống nhất nhận thức, hành động và phối hợp hành động. Trong văn hóa doanh nghiệp, nó góp phần xây dựng lên Bộ quy tắc ứng xử [COC]. Vốn xã hội của doanh nghiệp là một trong những công cụ phân tích và quản lý bằng văn hóa doanh nghiệp. Sử dụng các nguồn lực của vốn xã hội hiệu là một điều vô cùng cần thiết và quan trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Đặc biệt là các yếu tố văn hóa, lịch sử và xã hội, nó làm phong phú thêm vốn xã hội và đồng thời xây dựng vhdn có những đặc trưng riêng. → Minh họa thực tiễn: Là một nước có lịch sử lâu đời trải qua nhiều thử thách quyết liệt, có nền văn hóa phong phú đượm đà bản sắc riêng và đầy sức sống, tạo ra được những giá trị và nhiều truyền thống tốt đẹp, có thể nói vốn xã hội của Việt Nam khá phong phú, là nhân tố quan trọng phát triển văn hóa doanh nghiệp. Trình độ dân trí, truyền thống u nước, truyền thống đồn kết, truyền thống

văn hóa cùng với biết bao nhiêu giá trị khác dân tộc ta đã hun đúc nên được trong suốt chiều dài lịch sử của mình cho đến nay là những nhân tố rất quan trọng cho phép nước ta tiếp tục nhân lên vốn xã hội của mình. Cịn phải nhấn mạnh truyền thống gắn bó của nhân dân với Đảng - nền tảng cho sự ổn định chính trị - là thành tố quan trọng góp phần của nó trong việc tạo nên vốn xã hội ở nước ta - điều mà không phải nước nào cũng có. Lẽ cốt yếu là ý thức được tầm quan trọng của vốn xã hội và tự giác tạo ra mọi điều kiện hồn tồn có thể tạo ra được trong văn minh thế giới ngày nay để nhân lên nguồn vốn quý này. Thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh trong cuộc sống hàng ngày là nguồn tích tụ lớn nhất để tăng nhanh vốn xã hội. Đòi hỏi phải xây dựng được nhà nước pháp quyền và xã hội công dân nằm trong cái lẽ này. Một khi mỗi người trong cả nước đồng thuận với nhau về những cái “chuẩn” và cùng hành xử theo những cái “chuẩn” này, có thể dễ dàng hình dung điều gì sẽ mở ra cho tiền đồ đất nước ta. Ví dụ như cả nước - đi đầu phải là từng đảng viên - sống và làm việc theo pháp luật… Ví dụ mỗi người trong cả nước

chăm lo gìn giữ chữ “tín” của mình… Ai cũng quan tâm gìn giữ “thương hiệu” của mình bằng chữ “tín”, Đảng và Chính phủ biết giữ chữ “tín” với dân, cả nước biết giữ chữ “tín” của mình với thế giới bên ngồi… Tất cả những điều đó đều góp phần phát triển văn hóa doanh nghiệp của mõi doanh nghiệp ở nước ta. Bên cạnh đó, dùng vốn xã hội làm cơng cụ quản lý bằng văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo dựng lên những ưu thế xã hội và thành công cho doanh nghiệp. Câu 5. Tầm quan trọng của Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động xây dựng và phát triển Văn hóa doanh nghiệp? VHDN được coi là tài sản tinh thần, là “phần hồn” giúp tạo dựng thương hiệu, bản sắc, nâng cao tính cạnh tranh, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp vì mục tiêu phát triển bền vững. Việc xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trong văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt động xây dựng và phát triển

văn hóa doanh nghiệp. Thứ nhất, Bộ quy tắc ứng xử tạo nên phong cách, bản sắc của doanh nghiệp. Các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp, như giá trị cốt lõi, quan điểm kinh doanh, các chính sách, các tập tục, lễ nghi, thói quen, cách ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đồng nghiệp với nhau, giữa công ty và các đối tác, cách thiết kế văn phịng, lơ-gơ, đồng phục, cách thức giao tiếp… tạo nên phong cách riêng biệt của từng doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Các yếu tố này được định hình qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp, chúng tạo nên hình ảnh, giá trị riêng cho doanh nghiệp, chúng tạo nên nét độc đáo trong lối kinh doanh do đó tạo nên bản sắc riêng của doanh nghiệp. Phong cách và bản sắc riêng của doanh nghiệp được bảo tồn, được truyền lại tạo khả năng phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, văn hóa doanh nghiệp cịn được ví như “bộ gen” của doanh nghiệp.

Thứ hai, góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Khi xây dựng thương hiệu theo các tiêu chí, chuẩn mực đạo đức kinh doanh mang tính bền vững, doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, sự giao thoa văn hóa cho thấy nếu doanh nghiệp khơng khẳng định được bản sắc riêng của mình thì sẽ bị hịa tan, khơng trụ vững được trên thị trường. Có thể khẳng định rằng xây dựng thương hiệu dựa trên các tiên chí, chuẩn mực đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử chính là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Thứ ba, tạo dựng văn hóa nơi làm việc, mơi trường làm việc văn minh. Khi doanh nghiệp tạo dựng được môi trường làm việc lành mạnh với các mối quan hệ tốt đẹp và chế độ đãi ngộ hợp lý thì người lao động trong doanh nghiệp đó cảm thấy phấn khởi, hăng hái lao động và muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, họ tự hào vì mình là thành viên của doanh nghiệp, muốn cống hiến sức lực cho doanh nghiệp và đây chính là những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy ở những doanh nghiệp chú trọng đến việc xây dựng tiêu chí, thực hiện các quy tắc ứng xử thì tác phong làm việc của cán bộ nhân viên

khá năng động, chuyên nghiệp, họ có ý thức trách nhiệm với cơng việc, gắn bó với tổ chức. Tiêu chí, quy tắc ứng xử quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp, làm cho mọi thành viên thống nhất về nhận thức, về cách thức hành động và tự giác làm việc một cách có hiệu quả. Cuối cùng, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý văn hóa doanh nghiệp. Thơng qua tiêu chí, chuẩn mực đạo đức kinh doanh và quy tắc ứng xử nhà quản trị thực hiện cơng việc quản lý của mình. Song, các tiêu chí, chuẩn mực đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử này cũng có những ảnh hưởng nhất định đến quyết định của người quản lý cũng như định hình phong cách lãnh đạo của họ. Trong một môi trường tổ chức mà mọi người đều có ý thức hợp tác, chia sẻ thì gánh nặng của các nhà quản lý sẽ giảm nhẹ đi rất nhiều và do đó hiệu quả hoạt động từ quản lý bằng văn hóa doanh nghiệp… đều nâng cao đáng kể.

Câu 6: Các phương pháp đo lường Văn hóa doanh nghiệp? 1. Phương pháp KPI KPI [Key Performance Indicator] là chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc, được thể hiện qua số liệu, tỷ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận chức năng hay cá nhân. Hệ thống các chỉ số quản trị hiện đại bao gồm KPI nhân lực, KPI chính sách và KPI điều hành. Sử dụng kết quả đánh giá từ phương pháp KPI trước hêt là để xác định và hoạch định cách thức theo dõi và đánh giá đối với các chuẩn mực, phương pháp, rủi ro và cơ hội gắn với đầu vào, bên cạnh đó là phương pháp, các nguồn lực và thông tin, các rủi ro và cơ hội gắn với đầu ra cùng các kết quả dự kiến. Tiếp đó, thực thi các điều chỉnh, thay đổi trên cơ sở kết quả đánh giá nhằm đạt được kết quả đã hoạch định. 2. Mơ hình OCAI của R.Quinn Mơ hình OCAI [Organisational Culture Assessment Instrument] được khởi xướng từ R. Quinn và nay đang là mơ hình đánh giá văn hố doanh nghiệp được sử dụng phổ biến trên thế giới

Mơ hình OCAI dựa trên 6 tiêu chí chính bao gồm: 1. Đặc tính nổi trội của doanh nghiệp. 2. Người lãnh đạo doanh nghiệp 3. Nhân viên trong doanh nghiệp 4. Chất keo gắn kết mọi người 5. Chiến lược tập trung của doanh nghiệp 6. Tiêu chí thành cơng của doanh nghiệp Mục tiêu của OCAI là đánh giá mơ hình văn hố doanh nghiệp hiện tại và mơ hình mong muốn là gì. Trong đó có 4 mơ hình văn hố doanh nghiệp chính được xem xét đó là: 1. Mơ hình văn hóa hợp tác/bộ tộc;

2. Mơ hình văn hóa sáng tạo; 3. Mơ hình văn hóa thứ bậc/kiểm sốt; 4. Mơ hình văn hóa thị trường/cạnh tranh. Hầu hết doanh nghiệp sử dụng công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp [Organization Culture Assessment instrument-OCAI] đều phát hiện rằng văn hóa doanh nghiệp sẽ có một khung văn hóa tập trung chính và một một khung văn hóa phụ. Dựa trên các quan sát về sự khác biệt giữa mô hình hiện tại và mơ hình mong muốn, doanh nghiệp có thể có những điều chỉnh để làm cho tiến gần đến mơ hình mong muốn. Căn cứ vào 4 mơ hình văn hóa này doanh nghiệp xác định văn hóa doanh nghiệp ở hiện tại, xác định loai hình văn hóa doanh nghiệp mong muốn ở tương lai và giúp các doanh nghiệp xây dựng được chiến lược để duy trì, định hướng và thay đổi văn hóa doanh nghiệp sao cho phù hợp. Sử dụng 4 mơ hình văn hóa nêu trên là rất hiệu quả để nắm bắt những thế mạnh và điểm yếu của văn hóa doanh nghiệp hiện tại, phục vụ cho việc lên kế hoạch thay đổi nếu cần. 3. Mơ hình DOCS [Denison Organisational Culture Survey] của Daniel Denison Mơ hình này được phát triển bởi giáo sư Daniel Denison, một giáo sư nổi tiếng

ở IMD. Mơ hình Denison được phát triển với mục tiêu đánh giá văn hoá doanh nghiệp hiện tại dựa trên 4 phương diện chính [trong mỗi đặc điểm có 3 cách thức biểu hiện] và sử dụng 2 chiều: Hướng nội so với hướng ngoại, linh hoạt so với ổn định. Các tiêu chí của DOCS là phát triển một doanh nghiệp hướng về kết quả công việc cao [high performance organization]. Kết quả của nghiên cứu mang tính tồn cầu này đã đưa ra 4 phương diện này [khả năng thích ứng, sứ mệnh, tính nhất qn, sự tham gia] có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty. Thông qua những nghiên cứu cụ thể dựa trên các công cụ thống kê, các đặc điểm văn hoá này được xác định có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng doanh thu, mức lời trên tài sản

hiện có [ROA], chất lượng, lợi nhuận, mức độ hài lòng của nhân viên, và hiệu quả chung. Đây là một trong những mơ hình hữu ích trong việc xác định các yếu tố của văn hố doanh nghiệp. Sử dụng mơ hình của Denison chúng ta xác định được các chiều của văn hoá doanh nghiệp và sức ảnh hưởng của chúng đến tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong tổ chức. Mơ hình này cũng chỉ ra rằng văn hố doanh nghiệp cần phải thể hiện được hai tính chất - ổn định và linh hoạt - ổn định trong tầm nhìn, giá trị, và sứ mệnh, nhưng linh hoạt trong cấu trúc và hoạt động. Văn hoá doanh nghiệp cần phải tập trung vào cả sự thích ứng với mơi trường bên ngồi cũng như sự kết hợp trong nội bộ - thích ứng với khách hàng và thị trường, đồng thời làm nhân viên hài lịng. Câu 7. Mối liên hệ giữa Văn hóa doanh nghiệp với Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp? Minh họa từ thực tiễn? Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là một dạng đạo đức nghề nghiệp được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội.

Cả đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đều là giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng ĐĐKD phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đặc thù của DN, có trách nhiệm với xã hội chính là góp phần xây dựng văn hóa DN [VHDN], tạo nên sự phát triển ổn định và bền vững cho mỗi DN. → Minh họa thực tiễn: Là một DN khá thành công trên thương trường trong và ngoài nước, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, hiện tổng doanh thu của Tập đồn FPT hơn 1 tỷ USD, [khơng tính khối bán lẻ]. Từ 13 thành viên ban đầu, đến nay tổng nhân sự

của FPT lên tới trên 36.000 người. Để có kết quả đó, FPT đã dày cơng xây dựng và duy trì VHDN trên cơ sở các thành tố: Thứ nhất, văn hóa FPT được xác lập ngay từ khi thành lập, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Tập đoàn. Trong đó, sứ mệnh của Tập đồn đã được Chủ tịch HĐQT Trương Gia Bình đưa ra ngay từ ngày đầu thành lập, đó là: FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lịng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên điều kiện phát triển tài năng tốt nhất, một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Thứ hai, văn hóa FPT được đúc kết thành hệ thống giá trị cốt lõi. Trong đó địi hỏi mỗi cán bộ, nhân viên phải tn thủ, gìn giữ, phát huy và liên tục đưa vào thực tiễn các giá trị này.

Chủ Đề