Đề tại nghiên cứu khoa học về chăm sóc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng

Viêm loét dạ dày tá tràng được chia thành hai loại dựa theo nguyên nhân. Viêm loét dạ dày tá tràng nguyên phát: hầu hết viêm dạ dày và loét tá tràng nguyên
phát đều liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori. Và viêm loét dạ dày tá tràng thứ phát: xảy ra khi có yếu tố tấn công gây mất thăng bằng nội mô bình thường của niêm mạc dạ dày tá tràng.

Triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em thường không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn các bệnh lý khác. Các triệu chứng thường gặp là đau bụng. Đau thượng vị hay gặp ở trẻ lớn hay đau quanh rốn gặp ở trẻ nhỏ, đau
thường xuất hiện lúc đói hoặc ngay sau ăn. Ngoài ra, còn kèm theo cảm giác nặng bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn, nóng rát ngay sau xương ức, đau gây trẻ thức giấc và quấy khóc về đêm. Cũng có thể gặp các triệu chứng khác như nôn máu, tiêu phân đen, thiếu máu, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn, sụt cân.

Điều trị viêm loét dạ dày ở trẻ em phụ thuộc vào nguyên nhân. Kháng sinh là bắt buộc dùng ở viêm loét dạ dày tá tràng do vi khuẩn H.p.

Dưới đây là toàn văn Báo cáo Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em thực hiện bởi ThS. Phạm Võ Phương Thảo, Giảng viên Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Dược Huế.

ThS. Phạm Võ Phương Thảo

Giảng viên Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Dược Huế

Hội nghị khoa học Nhi khoa toàn quốc 2018
Nguồn Nội khoa Việt Nam

[Visited 3.286 times, 1 visits today]

  • Tags:
  • viêm loét dạ dày tá tràng
  • viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em

Về mặt kỹ thuật, thuật ngữ viêm dạ dày đề cập đến những phát hiện khi nội soi hoặc thay đổi về mô học của niêm mạc dạ dày, tuy nhiên trên lâm sàng thuật ngữ này thường được sử dụng để chỉ các triệu chứng khó tiêu.

1Những nguyên nhân phổ biến nhất:

Nhiễm vi khuẩn H pylori, dùng các thuốc kháng viêm không steroid [NSAIDs], aspirin. Các thuốc khác có liên quan đến viêm dạ dày bao gồm kali và viên sắt. Cồn ethanol đã được chứng minh gây viêm dạ dày ở người uống nhiều rượu. Những nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm các rối loạn tự miễn, tia xạ, chất kích thích độc hại, trào ngược dịch mật, dịch tụy, nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm.

- Loét dạ dày tá tràng hay còn gọi là loét tiêu hóa [PUD] đề cập đến sự hình thành một chỗ khuyết ở niêm mạc đường tiêu hóa [dạ dày hoặc tá tràng], tiếp xúc với chất tiết acid và pepsin. Tại phòng cấp cứu, về mặt lâm sàng, thường không thể phân biệt được giữa viêm và loét dạ dày tá tràng, do đó thái độ xử trí là như nhau. Các biến chứng nổi trội bao gồm sốc do xuất huyết và viêm phúc mạc thứ phát do thủng loét. Thầy thuốc lâm sàng cần quan tâm đến các bệnh lý khác đe dọa đến tính mạng, có thể biểu hiện lâm sàng tương tự viêm dạ dày, như hội chứng mạch vành cấp và phình động mạch chủ.

2. Sinh bệnh học của loét dạ dày tá tràng [loét tiêu hoá] là đa yếu tố và là hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây hại trong lòng ống tiêu hoá [acid và pepsin] và chức năng bảo vệ [là hàng rào phòng thủ chất nhầy niêm mạc và bicarbonate]. Một số yếu tố từ môi trường và chủ thể người bệnh cũng góp phần hình thành loét do làm tăng tiết acid dạ dày hoặc làm suy yếu hàng rào bảo vệ niêm mạc. Các yếu tố môi trường bao gồm sử dụng NSAIDs, hút thuốc lá, uống rượu quá nhiều, stress tâm lý thể lực khắc nghiệt. Các yếu tố chủ thể bao gồm nhiễm H pylori và các viêm nhiễm khác cùng tình trạng tăng tiết acid như trong hội chứng Zollinger-Ellison.

- Việc sử dụng NSAID và aspirin đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và xuất huyết tiêu hoá ở các nước phương Tây. Ước tính có đến 30% bệnh nhân thường xuyên sử dụng NSAID có một hoặc nhiều vết loét [2] Bệnh nhân dùng NSAID sẽ có nguy cơ biến chứng xuất huyết tiêu hoá cao gấp 4 lần so với người không dùng. NSAIDs và aspirin tác động vào lớp chất nhầy bảo vệ bằng cách ức chế hoạt động của cyclooxygenase niêm mạc và giảm lượng prostaglandin niêm mạc. Misoprostol, một chất thương tự prostaglandin E2, đã được chứng minh là giảm nguy cơ biến chứng loét. Acid dạ dày làm trầm trọng thêm tổn thương do NSAID, và việc ngăn chặn acid với thuốc ức chế bơm proton [PPI] đã trở thành điểm mấu chốt để xử lý loét tiêu hoá liên quan đến NSAID.

- Nhiễm H pylori, một trực khuẩn gram âm ngắn hình xoắn ốc, ít hảo khí, là tác nhân hàng đầu gây loét dạ dày tá tràng [PUD] ở các nước đang phát triển và hầu hết các vết loét khác do NSAIDs. H pylori xâm chiếm các lớp sâu của niêm mạc, làm suy yếu hệ thống phòng thủ của cơ thể bằng cách giảm độ dày của lớp chất nhầy và giảm thiểu lưu lượng máu đến niêm mạc. Nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây ra thay đổi mô học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính hoạt động [3]. Thành công trong tiệt trừ H pylori đã dẫn đến giảm tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dày. Tuy nhiên, tỷ lệ thất bại trong điều trị tiệt trừ cũng đang ngày càng tăng.

- Khá nhiều bệnh nhân nhiễm H pylori hay đang dùng NSAIDs nhưng lại không bị viêm dạ dày hoặc loét tiêu hoá. Điều này cho thấy có thể còn các tác nhân gây bệnh quan trọng khác [4] Xác định được các tác nhân này có thể sẽ dẫn đến sự hiểu biết về cơ chế bệnh sinh cơ bản. Loét tiêu hoá không do H pylori hoặc do thuốc kháng viêm không steroid [NSAID] được báo cáo với tần số ngày càng cao, đặc biệt là tại Hoa Kỳ. Tại Hoa Kỳ, khoảng 10% dân số bị bệnh loét tiêu hoá [PUD], và khoảng 10% bệnh nhân đến cấp cứu với tình trạng đau bụng, được chẩn đoán là loét tiêu hoá. Trên thế giới, tần số của bệnh loét tiêu hoá [PUD] đang giảm tại các nước phát triển nhưng lại tăng ở các nước đang phát triển.

3. Tỷ lệ tử vong/Bệnh tật

- Biến chứng của viêm dạ dày bao gồm loét tiêu hoá và hiếm gặp hơn, là xuất huyết tiêu hoá nặng. - Loét tiêu hoá vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây xuất huyết ở đường tiêu hóa trên. - Thủng ổ loét có thể gây viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết [hiếm]. - Các biến chứng khác bao gồm hẹp môn vị và carcinom tuyến.

- Tỷ lệ tử vong chung ước tính là 1/100.000.

Giới tính: Trước kia, loét dạ dày [PUD] là một bệnh chủ yếu ở nam giới, nhưng ngày nay, tỷ lệ viêm dạ dày và loét tiêu hoá giữa nam và nữ vào khoảng 1/1.

Tuổi

- Tuổi vào thời điểm chẩn đoán ngày càng tăng.

- Nhiễm H pylori tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng tuổi tác.

- Loét tá tràng thường xảy ra ở những người từ 30-50 tuổi

- Loét dạ dày phổ biến ở độ tuổi 50-70.

I- LÂM SÀNG

A-Bệnh sử

- Bệnh nhân thường có những cơn đau bụng với các đặc điểm sau: + Đau thượng vị góc phần tư trên trái + Thường được miêu tả là rát nóng + Có thể lan ra sau lưng + Thường xảy ra 1-5 giờ sau bữa ăn + Triệu chứng có thể thuyên giảm sau khi ăn một chút thức ăn, dùng chất kháng acid [đối với viêm loét tá tràng], hoặc sau khi nôn mửa [viêm loét dạ dày] + Cơn đau thường theo một mô hình cụ thể hàng ngày cho từng bệnh nhân  - "Những dấu hiệu báo động" cần nhanh chóng giới thiệu bệnh nhân đến khoa tiêu hóa bao gồm: + Chảy máu hoặc thiếu máu + Ăn mau no + Giảm cân không rõ nguyên nhân + Khó nuốt tiến triển hoặc nuốt đau + Ói mửa thường xuyên + Tiền sử gia đình có ung thư tiêu hoá - NSAID có thể gây viêm dạ dày hay loét tiêu hoá “im lặng”. - Xuất hiện đột ngột triệu chứng của thủng loét. - Xuất huyết tiêu hoá có thể xuất hiện trên bệnh nhân viêm dạ dày, thường ở những bệnh nhân cao tuổi.

- Có thể biểu hiện các triệu chứng phù hợp với tình trạng thiếu máu [mệt mỏi, khó thở].

B-Khám thực thể

- Thường đau nhẹ vùng thượng vị. - Âm ruột bình thường. - Thực hiện thăm khám kiểm tra trực tràng và thử nghiệm máu ẩn. - Các dấu hiệu của viêm phúc mạc có thể hiện diện khi thủng loét.

- Xuất hiện tiếng óc ách lúc đói khi tắc nghẽn đầu ra của dạ dày [hẹp môn vị].

II. NGUYÊN NHÂN

- Vi khuẩn H pylori - Thuốc kháng viêm không steroid [NSAID], aspirin - U gastrin [gastrinoma] gây hội chứng Zollinger-Ellison - Stress nghiêm trọng [ví dụ chấn thương, bỏng], loét Curling - Rượu - Trào ngược dịch mật - Trào ngược dịch tụy - Tia xạ

- Bệnh Crohn

- Nhiễm vi khuẩn hoặc virus

III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

+  Hội chứng mạch vành cấp

+  Viêm dạ dày ruột

+  Phình động mạch chủ bụng

+  Viêm gan

+  Viêm đường mật

+  Viêm loét đại tràng

+  Viêm túi mật và co thắt đường mật

+  Thiếu máu mạc treo ruột

+  Sỏi mật

+  Nhồi máu cơ tim

+  Viêm túi thừa đại tràng

+  Viêm tụy

+  Thủng, vỡ, rách thực quản

+  Thuyên tắc phổi

+  Viêm thực quản

+  Sỏi thận

Các vấn đề khác cần lưu ý loại trừ:

+  Ung thư dạ dày

+  Giãn tĩnh mạch thực quản

+  Hội chứng Mallory-Weiss

+  Viêm teo dạ dày  

+  Khó tiêu không loét

+  Rối loạn vận động ống tiêu hóa

+  Viêm ruột thừa không điển hình trên bệnh nhân đang mang thai

IV. CẬN LÂM SÀNG

A. Xét Nghiệm

- Chỉ định các xét nghiệm cấp cứu tùy thuộc bệnh cảnh. + Công thức máu để đánh giá mất máu cấp tính hoặc mãn tính. + Ion đồ, BUN, creatinine hữu ích cho việc hồi sức, bù dịch. + Nhóm máu và phản ứng chéo khi cần chỉ định truyền máu ở những bệnh nhân nặng và huyết động không ổn định. + aPTT, PT, và INR được chỉ định ở những bệnh nhân chảy máu hay sử dụng thuốc kháng đông.

+ Amylase, lipase, và transaminase gan có thể giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây đau thượng vị.

- Bệnh nhân

Chủ Đề