Giá trị thị trường của công ty là gì

QUY ĐỊNH CHUNG.

01. Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định nội dung về giá trị thị trường của tài sản và vận dụng giá trị thị trường  khi tiến hành thẩm định giá tài sản. 

 
02. Phạm vi áp dụng:

Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên về giá [sau đây gọi là thẩm định viên] phải tuân thủ những quy định tại tiêu chuẩn này trong quá trình sử dụng giá trị thị trường làm cơ sở thẩm định giá. Tiêu chuẩn này yêu cầu khi thẩm định giá tài sản, thẩm định viên phải căn cứ vào những dữ liệu giao dịch trên thị trường trong điều kiện thương mại bình thường. 

NỘI DUNG TIÊU CHUẨN


03. Nội dung giá trị thị trường của tài sản như sau:

“Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường”.

04. Nội dung trên đây được hiểu như sau:

[a]    “Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường... ” là số tiền ước tính để tài sản có thể được mua, bán trên thị trường trong điều kiện thương mại bình thường mà sự mua bán đó thoả mãn những điều kiện của thị trường tại thời điểm thẩm định giá. 

[b]   " vào thời điểm thẩm định giá..." là ngày, tháng, năm cụ thể khi tiến hành thẩm định giá, được gắn với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu và sức mua trên thị trường khi thực hiện thẩm định giá trị tài sản. 

[c]    "giữa một bên là người mua sẵn sàng mua..." là người đang có khả năng  thanh toán và có nhu cầu mua tài sản được xác định giá trị thị trường.  

[d]   "và một bên là người bán sẵn sàng bán..." là người bán đang có quyền sở hữu tài sản [trừ đất], có quyền sử dụng đất có nhu cầu muốn bán tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường. 

[e]   

“điều kiện thương mại bình thường” là việc mua bán được tiến hành khi các yếu tố cung, cầu, giá cả, sức mua không xảy ra những đột biến do chịu tác động của thiên tai, địch họa; nền kinh tế không bị suy thoái hoặc phát triển quá nóng…; thông tin về cung, cầu, giá cả tài sản được thể hiện công khai trên thị trường.   

05. Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán.

06. Giá trị thị trường thể hiện mức giá ước tính mà trên cơ sở đó, bên bán và bên mua thoả thuận tại một thời điểm sau khi cả hai bên đã khảo sát, cân nhắc đầy đủ các cơ hội và lựa chọn tốt nhất cho mình từ các thông tin trên thị trường trước khi đưa ra quyết định mua hoặc quyết định bán một cách hòan tòan tự nguyện, không nhiệt tình mua hoặc nhiệt tình bán quá mức.

07. Giá trị thị trường được xác định thông qua các căn cứ sau:

7.1  Những thông tin, dữ liệu về mặt kỹ thuật và về mặt pháp lý của tài sản; giá chuyển nhượng về tài sản thực tế có thể so sánh được trên thị trường.  

7.2  Mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, có hiệu quả nhất cho tài sản. Việc đánh giá mức độ sử dụng tốt nhất phải căn cứ vào những dữ liệu liên quan đến tài sản trên thị trường.

7.3  Kết quả khảo sát thực tế. 

08. Trường hợp có sự hạn chế thông tin, dữ liệu trên thị trường [ví dụ thẩm định giá một số loại máy móc, thiết bị, vật tư chuyên dùng nào đó], thẩm định viên phải nêu rõ thực trạng này và phải báo cáo mức độ ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến kết quả thẩm định giá trị do sự hạn chế các số liệu đó. 

09. Thẩm định viên phải thận trọng trong phân tích và phản ánh trạng thái của thị trường, thông báo đầy đủ kết quả các cuộc điều tra, khảo sát và những phát hiện của mình trong báo cáo kết quả thẩm định giá khi giá cả thị trường tăng hoặc giảm bất thường/đột biến, tạo nên rủi ro trong thẩm định giá do đánh giá giá trị tài sản quá cao hoặc quá thấp. 

10. Thẩm định viên phải nêu rõ những thông tin, dữ liệu [quy định tại điểm 07 của Tiêu chuẩn này] đã sử dụng làm căn cứ để tìm ra giá trị thị trường, mục đích của việc thẩm định giá, tính hợp lý của các thông số để phân tích, lập luận và bảo vệ cho các ý kiến, kết luận và kết quả thẩm định mà thẩm định viên nêu ra trong báo cáo kết quả khi thẩm định giá trị thị trường của tài sản.

Giá trị vốn hoá thị trường [tiếng Anh: market capitalisation, hoặc rút ngắn market cap, còn gọi là giá trị theo thị trường chứng khoán hay còn gọi là "vốn hóa"] là tổng giá trị của số cổ phần của một công ty niêm yết. Đây là sản phẩm có giá trị thị trường của tổng giá trị của số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Các cổ phiếu tự nắm giữ không được tính đến trong việc tính toán vốn hóa thị trường.

Sở giao dịch chứng khoán New York trên Phố Wall, sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất thế giới về tổng giá trị vốn hóa thị trường của các công ty niêm yết.[1]

Giá trị vốn hóa thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.

Vốn hóa tổng của các thị trường chứng khoán hoặc các khu vực kinh tế có thể được so sánh với các chỉ số kinh tế khác. Tổng giá trị vốn hóa thị trường của tất cả các công ty giao dịch công khai trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 2007 là US$51.2 nghìn tỷ USD[2] và tăng lên ở mức cao 57,5 nghìn tỷ USD vào tháng 5 năm 2008.[3]

Đánh giá giá trị vốn hóa thị trườngSửa đổi

Giá trị vốn hóa thị trường đại diện cho sự đồng thuận của công chúng về giá trị của vốn chủ sở hữu của một công ty. Trong một công ty đại chúng, quyền sở hữu được tự do mua và bán thông qua mua, bán cổ phiếu, cung cấp một cơ chế thị trường [phát hiện giá], mà quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị vốn hóa thị trường tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Khi tính giá trị vốn hoá thị trường người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ thông chứ không tính đến cổ phiếu ưu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại cho người sở hữu quyền tham gia điều hành công ty. Tổng giá trị cổ phần còn bao gồm cả các quyền mua cổ phiếu chưa thực hiện và trái phiếu, cổ phiếu chuyển đổi.

Quy mô và tốc độ tăng của giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quan trọng, đánh giá thành công hay thất bại của một công ty niêm yết. Tuy vậy, giá trị vốn hóa thị trường còn có thể tăng giảm do nguyên nhân không liên quan gì đến kết quả hoạt động, ví dụ như việc mua lại một công ty khác, bán bớt một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán. Giá trị vốn hóa thị trường phản ánh giá cổ phiếu của một công ty, trong khi giá này có thể thay đổi theo kì vọng của các nhà đầu tư, vì vậy, chỉ số này không phản ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực sự của công ty đó.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Market highlights for first half-year 2010” [PDF]. World Federation of Exchanges. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Global stock values top $50 trln: industry data [Reuters]
  3. ^ WFE Report Generator including report for Domestic Market Capitalization 2008 Lưu trữ 2008-10-08 tại Wayback Machine [World Federation of Exchanges]

Video liên quan

Chủ Đề