Hạch toán tài sản cố định xe ô tô năm 2024

Căn cứ Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình như sau:

"Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a] Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b] Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c] Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng [Ba mươi triệu đồng] trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
..."

Như vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân thì tài sản cố định hữu hình được xác định là những loại tài sản có ó thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng [Ba mươi triệu đồng] trở lên.

Xe ô tô của doanh nghiệp tư nhân thuộc loại tài sản cố định hữu hình nào theo quy định pháp luật? Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng [%] = 1/Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định x 100.

- Hóa đơn giá trị gtgt bản sao có đóng dấu xác nhận sao y bản chính, vì hóa đơn đỏ bản chính công an giữ.

- Biên bản giao nhận xe ô tô.

- Hợp đồng, thanh lý.

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Các biên lai thu phí, hóa đơn như: phí trước bạ, đăng ký biển số, bảo hiểm cho xe ...

2. Cách hạch toán:

Theo quy định tại thông tư số: 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính:

- Nguyên tắc khấu trừ thuế gtgt: “ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống [trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô] có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng [giá chưa có thuế GTGT] thì số thuế gtgt đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.

- Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN: “e] Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống [trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô].”

Cách hạch toán hóa đơn mua ô tô trên 1,6 tỷ như sau:

Nợ TK 211 [giá mua + thuế gtgt không được khấu trừ + lệ phí trước bạ + chi phí phát sinh mua xe]

Nợ TK 133 [thuế gtgt đủ điều kiện khấu trừ]

Có TK 331,112

Có TK 3339: 270.000.000

Xem chi tiết: Cách hạch toán trích khấu hao tài sản cố định

3. Cách kê khai thuế:

- Kê khai vào Dòng số 1 của bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT: 1,6 tỷ, thuế GTGT: 160 tr.

- Trước đây: Thì Kê khai vào Dòng số 2: Hàng hóa không đủ điều kiện khấu trừ [phần không đủ điều kiện khấu trừ]

- Hiện tại: không phải kê khai

- Còn khoản lệ phí trước bạ, dựa vào hóa đơn mà Trung tâm đăng kiểm đưa các bạn kê như hóa đơn đầu vào bình thường.

4. Cách tính khấu hao:

  1. Tính khấu theo luật kế toán: [theo quy định tại Khung trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo thông tư số: 45/2013/TT-BTC: thời gian từ 6 – 10 năm.]
  1. Tính khấu hao theo luật thuế:

- Căn cứ để ghi nhận vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN cuối năm

- Cuối năm khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN điều chỉnh số liệu chênh lệch ở Chỉ tiêu [B4] – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Lệ phí trước bạ xe ô tô hạch toán vào đầu?

Tức là các khoản lệ phí trước bạ, phí đăng kiểm, kiểm định sẽ được hạch toán vào nguyên giá của ô tô. Các bút toán hạch toán khi mua ô tô gồm: Hạch toán mua ô tô: Nợ TK 211.

Phí kiểm định xe ô tô hạch toán thế nào?

Thưa quý khách hàng, Các khoản hóa đơn đăng kiểm, lệ phí trước bạ, quý khách hàng hạch toán vào tài khoản 211 luôn nhé, có thể thực hiện ở chứng từ mua dịch vụ, phiếu chi tiền mặt hoặc chi tiền gửi.

Tài sản bao nhiêu thì nên mua ô tô?

Khi có mức thu nhập trên 40 triệu đồng thì bạn hoàn toàn có thể sở hữu xe ô tô một cách dễ dàng. Mức thu nhập càng cao thì người mua cũng sẽ có nhiều lựa chọn hơn, ngoài các dòng xe phổ thông thì có thể thể lựa chọn phân khúc xe như Toyota Fortuner, Toyota Camry … hay mẫu xe Toyota Innova Cross vừa ra mắt.

Phí bảo hiểm xe ô tô hạch toán vào đầu?

Lúc này, ta dễ dàng định khoản mua bảo hiểm xe ô tô như sau: Chi phí mua bảo hiểm xe ô tô lớn, hạch toán vào Nợ 142/ Nợ 1331 ; Có 331 và 1121. Chi phí mua bảo hiểm xe ô tô không lớn, hạch toán vào Nợ 154/ Nợ 1331 ; Có 331/ Có 1111/ Có 1121.

Chủ Đề