Hệ số đóng bhxh năm 2023

Tham gia BHXH, khi đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu và thời gian tham gia, người lao động được hưởng lương hưu hằng tháng - là nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo cuộc sống khi về già và trong suốt thời gian nghỉ hưu được cấp thẻ BHYT miễn phí [với mức hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh] để chăm sóc sức khỏe.

Đáng lưu ý, mức hưởng lương hưu không phải mức cố định tại thời điểm nghỉ hưu mà định kỳ được điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế để đảm bảo cuộc sống của người nghỉ hưu. Vì vậy, người hưởng lương hưu luôn được bảo toàn giá trị, không bị rủi ro khi đồng tiền mất giá.

Về nguyên tắc BHXH, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có sự chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Mức hưởng lương hưu tỉ lệ thuận mới mức đóng BHXH, thời gian đóng BHXH, có nghĩa là mức đóng BHXH càng cao, thời gian đóng BHXH càng dài thì mức hưởng lương hưu sẽ cao hơn.

Cán bộ cơ quan BHXH tuyên truyền chính sách BHXH đến người lao động

Trong thực tế, có một số trường hợp hưởng lương hưu với mức hưởng thấp, nguyên nhân chủ yếu là do người lao động [NLĐ] đóng BHXH với mức đóng thấp, thời gian đóng BHXH chỉ đạt thời gian tối thiểu, cũng có nhiều trường hợp là do NLĐ nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định dẫn đến bị giảm trừ tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi [hiện nay, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2% đối với cả nam và nữ].

Một vài ý kiến băn khoăn, đồng tiền mất giá sẽ tác động đến lương hưu làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người tham gia BHXH. Cách hiểu này chưa chính xác, vì trên thực tế, quy định của chính sách BHXH đã tính đến yếu tố lạm phát hay trượt giá đối với tiền lương đóng BHXH của NLĐ không chỉ khi tính mức hưởng lương hưu mà còn đảm bảo yếu tố này trong suốt quá trình hưởng lương hưu của NLĐ nhằm mục đích đảm bảo thu nhập của người hưởng lương hưu cơ bản đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

Cụ thể, khi tính mức hưởng lương hưu, tiền lương đã đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu của NLĐ đều được điều chỉnh như sau:

- Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đã đóng BHXH được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với NLĐ tham gia BHXH trước ngày 01/01/2016.

- Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi và NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Thời gian qua, mức lương hưu của người nghỉ hưu liên tục được nâng lên, trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Từ năm 1995 đến nay, Nhà nước đã thực hiện 22 lần điều chỉnh lương hưu nhằm đảm bảo cuộc sống cho người về hưu. Năm 2022, dù tình hình kinh tế của nước ta có khó khăn nhưng lương hưu đã được điều chỉnh với mức chung là 7,4% từ ngày 01/01/2022. Những người nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 mà sau khi điều chỉnh theo mức chung, nếu mức lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng còn tiếp tục được điều chỉnh thêm. Điều này cho thấy, chính sách BHXH của Nhà nước rất quan tâm đến thu nhập của người hưởng lương hưu, nhất là với người hưởng lương hưu có mức lương hưu thấp.

Trong thực tế, cơ quan BHXH - đơn vị tổ chức thực hiện chính sách đã nhận được chia sẻ của nhiều người cao tuổi về sự hài lòng với mức lương hưu đang hưởng và động viên con, cháu mình tham gia BHXH đầy đủ, đúng quy định. Bên cạnh đó, cũng nhận được khá nhiều ý kiến chia sẻ về sự tiếc nuối của những NLĐ đã nhận BHXH một lần, giờ mong muốn được nộp lại số tiền BHXH một lần đã nhận, đóng tiếp BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu và có thẻ BHYT miễn phí [trong suốt thời gian hưởng lương hưu] để chăm sóc sức khỏe. Bởi tuổi già, bệnh tật luôn thường trực “không rủ cũng tới”, nhiều người cao tuổi vẫn phải bươn chải kiếm sống và chịu sức ép về gánh nặng viện phí mỗi khi không may bệnh tật.

Có thể nói, việc tăng lương hưu với quan điểm để cải thiện đời sống của người về hưu, giảm bớt khó khăn, đặc biệt là những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH thấp... luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng lương hưu qua các giai đoạn, cho thấy đời sống của người nghỉ hưu từng bước được cải thiện. Vì vậy, NLĐ hoàn toàn có thể yên tâm, tin tưởng tham gia chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước, việc tham gia BHXH chính là lựa chọn tối ưu nhất để có lương hưu và thẻ BHYT làm chỗ dựa vững chắc nhất cho NLĐ khi về già.

Lao động nam 59 tuổi, đã tham gia bảo hiểm xã hội được 24 năm. Xin hỏi, tỉ lệ hưởng lương hưu tháng được tính dựa trên số năm tham gia bảo hiểm xã hội hay mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng? Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng thế nào?

Tuổi nghỉ hưu của lao động nam vào năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định tuổi nghỉ hưu như sau:

"Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
2. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:

Theo đó, muốn nghỉ hưu vào năm 2023 lao động nam phải 60 tuổi 9 tháng, chứ không còn là 60 tuổi như trước kia nữa.

Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội 24 năm thì sang năm 2023 nghỉ việc có được hưởng lương hưu hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a] Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b] Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c] Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d] Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a] Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b] Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c] Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Theo đó, lao động nam đóng bảo hiểm xã hội 24 năm thì sang năm 2023 nghỉ việc chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo luật định nên sẽ không được hưởng lương hưu.

Tỷ lệ hưởng lương hưu tháng

Tỷ lệ hưởng lương hưu tháng được tính dựa trên số năm tham gia bảo hiểm xã hội hay mức lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng?

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

"2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a] Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b] Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi."

Đồng thời, quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ghi nhận hướng dẫn như sau:

"2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”.

Theo đó, tỷ lệ hưởng lương hưu tháng được tính dựa trên số năm tham gia bảo hiểm xã hội và mức lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng.

Trong đó:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2023 thì 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tương ứng với 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Cứ thêm mỗi năm sẽ là 2%.

Và mức lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng căn cứ để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Chủ Đề