Hướng dẫn giả chữ ký phụ huynh năm 2024

Chữ ký cũng giống như dấu vân tay của mỗi người, không có hai người bất kỳ nào là hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, trong đời sống hiện nay khi những nét đặc trưng riêng như chữ ký, vân tay được sử dụng như một dấu hiệu chứng minh chủ thể đó trong những hợp đồng, giao dịch, sự kiện thì càng ngày càng xuất hiện dấu hiệu giả mạo của các chủ thể khác nhằm mục đích khác nhau.Vậy làm sao để hiểu thế nào là giả chữ ký là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh giả chữ ký như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng vấn nạn giả chữ ký hiện nay

Hiện nay, tình trạng giả mạo chữ ký khi thực hiện các giao dịch hay làm các thủ tục, giấy tờ pháp lý ngày càng nhiều. Tùy thuộc vào mức độ và hậu quả gây ra, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự về Tội giả mạo chữ ký.

II. Giả chữ ký được hiểu như thế nào?

1. Giả chữ ký là gì?

Chữ ký là một biểu tượng viết tay của con người. Nó có thể là tên, biệt danh, hoặc một ký tự đại diện cho dấu ấn một người. Qua đó, có thể nhận biết một người đã thực hiện ký tên trên một văn bản qua chữ ký của họ.

Chữ ký thường được sử dụng để ký trên hợp đồng, giấy ủy quyền, giấy tờ trong các thủ tục với ngân hàng, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,...

Giả chữ ký được hiểu là hành vi tạo ra biểu tượng viết tay không thực của người khác nhằm mục đích vụ lợi hoặc mục đích cá nhân khác. Chủ thể thực hiện hành vi này gồm cả những người có chức vụ, quyền hạn và những người không có chức vụ, quyền hạn.

2. Một số thủ đoạn giả chữ ký thường gặp

Một số trường hợp giả mạo chữ ký thường gặp đó là:

- Thứ nhất, người ký tự động thay đổi chữ ký đã ổn định của mình bằng một phần hoặc toàn bộ bằng cách thay bằng ký tự khác, thêm hoặc bớt nét để mỗi lần ký đều có một dạng chữ ký hao hao nhau nhưng không giống nhau hoàn toàn;

- Thứ hai là mô phỏng lại chữ ký của người khác thông qua một số cách thức: tập ký, đồ nét, photocopy, in phun màu hoặc ký hẳn một chữ ký mới mang tên người bị giả mạo.

Các lĩnh vực có khả năng bị giả mạo chữ ký thường gặp là công chứng, chứng thực, sở hữu trí tuệ, kế toán, kiểm toán,...

III. Hành vi giả chữ ký bị xử lý như thế nào?

*Tùy vào từng lĩnh vực và mức độ vi phạm mà việc giả mạo chữ ký có mức xử phạt hành chính khác nhau. Dưới đây là mức xử phạt vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực:

  • Giả mạo chữ ký trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản để thi hành án dân sự.
  • Giả mạo chữ ký trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trong tác phẩm. Đồng thời, buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
  • Giả mạo chữ ký trong lĩnh vực kiểm toán:Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với trường hợp chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký.

*Hành vi giả mạo chữ ký bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh và mức phạt khác nhau tùy thuộc vào dấu hiệu tội phạm và mục đích của hành vi phạm tội. Cụ thể:

  • Hành vi giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản:
  • Giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thường xuất hiện trong trường hợp mua bán hợp đồng, hợp đồng vay vốn, hợp đồng,… Người thực hiện hành vi giả mạo chữ ký có thể bị xử lý về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
  • Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự hiện hành, mức phạt thấp nhất Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội trộm cắp tài sản; Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  • Mức phạt cao nhất của tội này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân với trường hợp:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Hành vi giả mạo chữ ký trong công tác: Hành vi giả mạo chữ ký trong trường hợp này được thực hiện bởi người có quyền hạn, chức vụ. Cụ thể, theo Điều 359 Bộ luật Hình sự hiện hành, hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, mức phạt cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về vấn đề giả chữ ký

1. Phân biệt chữ ký thật và chữ ký giả bằng cách nào?

Thứ nhất, nhận biết bằng mắt thường

Đối với từng trường hợp khác nhau, cũng có những cách nhận biết chữ ký giả khác nhau. Nhưng nhìn chung, có thể so sánh đối chiếu với mẫu chữ ký thật để xác định một số chữ có nét thừa hoặc nét thiếu, so sánh nét bắt đầu và nét kết thúc, hướng đi của chữ ký, độ đậm nhạt, nét to hay nét nhỏ của mực, các điểm dừng và lực ấn trên giấy... Những chữ ký giả mạo thường có nét không trơn; mực ở các đường nét không đều nhau, có chỗ dừng bút không tự nhiên; có nét đôi của nét đồ và nét vẽ tô lại, nếu đồ, tô qua giấy than thì có vết bẩn của giấy than trên tài liệu... Đối với những chữ ký giả sử dụng hình thức photocopy thì thường sẽ không có vết hằn trên giấy, màu không tự nhiên, ở giữa nét mực không có vết kéo của đầu bút.

Thứ hai, giám định chữ ký

Giám định chữ ký là quá trình áp dụng kiến thức chuyên môn, phương tiện khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để so sánh, đối chiếu từ đó đưa ra kết luận về sự trùng khớp của hai dạng mẫu chữ ký, có cơ sở để nhận định được có phải do cùng một người ký ra hay không.

Nguyên tắc để giám định chữ viết, chữ ký được thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống đặc điểm phát hiện được để truy nguyên ra người đã viết, đã ký trên các tài liệu.

Kết quả của việc giám định chữ ký được phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Hoặc có thể chỉ là nhu cầu làm sáng tỏ sự thật khách quan của cá nhân, tổ chức. Như vậy đây cũng là một cách để xác định chữ ký là thật hay giả.

Theo quy định tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 157/2020/NĐ-CP, có thể giám định chữ ký tại:

  • Viện pháp y quốc gia; Trung tâm pháp y tâm thần khu vực; Viện pháp y tâm thần Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
  • Viện pháp y Quân đội; Phòng giám định kỹ thuật hình sự trực thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Viện Khoa học hình sự; Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự trực thuộc Bộ Công an.
  • Trung tâm pháp y cấp tỉnh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh.

Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được quy định theo Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

  • Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết vụ việc dân sự.
  • Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
  • Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
  • Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc sau khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
  • Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.

2. Trường hợp được người khác nhờ giả chữ ký thì người nào phải chịu trách nhiệm pháp lý?

Trong trường hợp được nhờ giả chữ ký, người phải chịu trách nhiệm pháp lý là người đã giả chữ ký đó. Việc giả chữ ký là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự. Nếu người khác nhờ giả chữ ký và đưa ra yêu cầu không đúng sự thật hoặc gây ra thiệt hại cho bên thứ ba, người giả chữ ký cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Do đó, việc giả chữ ký là việc cần tránh và không nên làm.

3. Công ty giả mạo chữ ký của nhân viên có phải chịu trách nhiệm pháp luật không?

Đúng với luật pháp hiện hành, công ty giả mạo chữ ký của nhân viên sẽ chịu trách nhiệm pháp luật. Hành vi giả mạo chữ ký của nhân viên là hành vi vi phạm luật pháp và có thể bị xử lý hình sự. Nếu như công ty có liên quan đến hành vi giả mạo chữ ký của nhân viên, công ty cũng có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý pháp lý tương tự.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến vấn đề giả chữ ký

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giả chữ ký. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Chủ Đề