Hướng dẫn thực hiện nghị định 108

Căn cứ:

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế

Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 108

1/ Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế?

Tinh giản biên chế được hiểu là đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biến chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng như không sắp xếp công việc khác và giải quyết chế độ, chính sách cho họ.

Theo đó, tại Nghị định số 108, Chính phủ quy định có 06 đối tượng sẽ được xem xét tinh giản biên chế gồm:

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; Do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ với vị trí việc làm đang đảm nhiệm mà không có vị trí khác phù hợp;

- Tại thời điểm tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức không đạt được yêu cầu về phân loại, đánh giá mà không thể bố trí việc làm khác phù hợp…

Tuy nhiên, sau quá trình thực hiện, kết quả đạt được còn thấp, do đó, ngày 31/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 113, bổ sung thêm 02 trường hợp bị xem xét tinh giản biên chế nữa, đó là:

- Cán bộ, công chức lãnh đạo thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương…

Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay, Chính phủ quy định có 07 trường hợp sẽ bị tinh giản biên chế nêu trên.

2/ Đang xem xét kỷ luật, công chức sẽ không bị tinh giản biên chế

Nếu cán bộ, công chức, viên chức thuộc một trong 07 đối tượng nêu trên sẽ có khả năng bị xem xét tinh giản biên chế. Tuy nhiên, có 03 trường hợp ngoại lệ sau:

- Người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, nếu đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, công chức sẽ không thuộc trường hợp bị tinh giản biên chế dù có thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên.

7 đối tượng sẽ bị tinh giản biên chế theo Nghị định 108 [Ảnh minh họa]

3/ Về hưu trước tuổi, nên hiểu thế nào?

Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động [Điều 60 Luật Cán bộ, công chức năm 2008]. Theo đó, tại Điều 187 Bộ luật Lao động hiện nay, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu.

Cán bộ, công chức khi về hưu trước tuổi mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] đủ 20 năm trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí và:

 Nam đủ 55 - 58 tuổi; Nữ đủ 50 - 53 tuổi: Được trợ cấp 3 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng lương;

Nam trên 58 - 60 tuổi; Nữ từ trên 53 - dưới 55 tuổi: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Đồng thời, ngoài chế độ hưu trí, người có 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên [nêu tại Thông tư liên tịch số 11/2005] còn được hưởng:

Nam đủ 50 tuổi - 53 tuổi; Nữ đủ 45 - 48 tuổi: Trợ cấp 3 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng lương;

Nam trên 53 - dưới 55 tuổi; Nữ trên 48 - dưới 50: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Xem thêm
 

4/ Chuyển sang làm việc ở nơi khác được trợ cấp 3 tháng lương?

Điều 9 Nghị định số 108 nêu rõ, nếu tinh giản biên chế mà được chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì được trợ cấp:

- 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

- ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Trong đó, với những người đã làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập khi nơi này chuyển sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc… không thuộc trường hợp được hưởng chế độ, chính sách này.

Như vậy, nếu chuyển sang làm việc ở tổ chức khác không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì người bị tinh giản biên chế không chỉ được hưởng 03 tháng tiền lương mà còn được hưởng ½ tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Nghị định số 108: 5 nội dung quan trọng về tinh giản biên chế [Ảnh minh họa]

5/ Thôi việc khi tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp thế nào?

Có không ít người không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc được chuyển sang tổ chức khác làm việc. Vậy trong những trường hợp này, cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể thôi việc. Trong đó, có 02 loại thôi việc là thôi việc ngay và thôi việc sau khi học nghề.

Thôi việc ngay

Trong trường hợp này, người thuộc đối tượng tinh giản biên chế sẽ được hưởng các khoản trợ cấp như:

- 03 tháng tiền lương hiện hưởng để đi tìm việc làm;

- 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Khoản trợ cấp này áp dụng với nam dưới 53 tuổi và nữ dưới 48 tuổi hoặc nam dưới 58 tuổi và nữ dưới 53 tuổi không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi.

Thôi việc sau khi học nghề

Khi những người có tuổi dưới 45 tuổi, đang đảm nhận công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới.

Khi đó, những đối tượng này được hưởng các chế độ:

- Hưởng nguyên lương của tháng hiện hưởng và được đóng BHXH, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề. Nhưng lưu ý rằng thời gian hưởng này tối đa là 06 tháng;

- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

- Trợ cấp ½ tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH;

Đặc biệt: Trong thời gian đi học nghề được tính là thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.

Trên đây là tổng hợp các nội dung quan trọng nhất về chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Nghị định số 108 của Chính phủ.

Nguồn //luatvietnam.vn/

Lần dự thảo:

Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng [sau đây được viết là Nghị định số 108/2021/NĐ-CP];

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 1  Nghị định số 108/2021/NĐ-CP hưởng lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 108/2021/NĐ-CP nghỉ hưởng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng.

Điều 2. Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được tăng thêm 7,4% so với mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021. Cụ thể:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 01 năm 2022

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 12 năm 2021

x

1,074

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này, được điều chỉnh cụ thể như sau:

a] Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước điều chỉnh

+

200.000 đồng/tháng

b] Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ trên 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

=

2.500.000 đồng/tháng

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng quy định tại Nghị định số 108/2021/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; lập báo cáo theo mẫu kèm Thông tư này gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2022.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai việc điều chỉnh trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng quy định tại Thông tư này đối với đối tượng thuộc diện quản lý.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng   năm 2022. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

Video liên quan

Chủ Đề