Không bằng lái oto phạt bao nhiêu 2023 năm 2024

Shop2banh chuyên bán Phụ tùng xe máy, Phụ kiện, Đồ chơi xe máy HCM, giao hàng trên toàn quốc khắp 63 tỉnh thành: TP Hồ Chí Minh, Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Phú, Phú Nhuận, Tân Bình, Thủ Đức, Bình Tân, Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Biên Hòa, Đồng Nai, Thuận An, Dĩ An, Bình Dương, Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Lâm Đồng, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Kiên Giang, Huế, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Phước, Cà Mau, Hậu Giang, Bình Định, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Hải Dương, Hòa Bình, Hà Giang, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Hà Nam.

Tin ráo bán mới nhất

Toyota Yaris 1.5G 2019 màu trắng

530.000.000 VNĐ

Toyota Corolla Cross 1.8V 2021 màu xanh xám

789.000.000 VNĐ

Kia Morning SI - 2016

275.000.000 VNĐ

Xe Ranger XLS 4x2 AT vin 23 đủ màu giao ngay

707.000.000 VNĐ

Toyota Rush 2021

570.000.000 VNĐ

Xe Toyota Corolla Cross 1.8V 2021 màu đỏ

795.000.000 VNĐ

Toyota Corolla Cross 1.8V 2021 màu đỏ giá chỉ 7xx

795.000.000 VNĐ

Toyota Corolla Cross 1.8V 2021 màu đen odo 1v8 còn siêu mới!

795.000.000 VNĐ

Mazda CX5 2024 Deluxe

759.000.000 VNĐ

Avanza Premio 2023 giá hấp dẫn kèm khuyến mại

558.000.000 VNĐ

[XE LƯỚT] Hilux 2.4AT 2020

635.000.000 VNĐ

Toyota Hilux 2.8AT 4x4 2018 màu đỏ siêu mới

710.000.000 VNĐ

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông thì người điều khiển xe phải mang theo đăng ký xe, bằng lái xe,… Để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định như sau:

Người lái xe ô tô, xe máy tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện không dùng chung một loại bằng lái xe, tùy vào loại phương tiện mà yêu cầu về hạng giấy phép lái xe là khác nhau. Cụ thể:

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới [gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định] theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm định;

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.

Việc không có giấy phép lái xe sẽ phải chịu những mức phạt nhất định do pháp luật hiện hành quy định.

Không có giấy phép lái xe được hiểu như thế nào?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Khi tham gia giao thông, chủ điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe. Nếu không có sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Không có bằng lái xe gây tai nạn sẽ bị phạt tiền hay phạt tù?

2.1. Mức phạt đối với xe ô tô

– Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lai xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

2.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Trường hợp không có giấy phép lái xe:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xe lanh dưới 175 cm³

Theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên.

Theo điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

– Trường hợp quên không mang giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

Theo điểm c khoản 2 Điều 21 [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

3. Không có bằng lái xe có bị Cảnh sát giao thông giam xe hay không?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nên theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này, Cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm

Như vậy, nếu cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính.

Theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn tạm giữ phương tiện là 07 ngày. Trường hợp vi phạm giao thông có tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cảnh sát giao thông có thể tạm giữ phương tiện lên đến 30 ngày.

4. Bằng lái xe nào có thời hạn, loại bằng nào không có thời hạn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.

– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;

[Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp];

– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;

– Bằng C, D, E, FB2, FC, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, trừ bằng cấp cho người điểu khiển xe mô tô hái bánh, mô tô ba bánh [A1, A2, A3], các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.

Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư này, đối với người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thì sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể:

– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết

– Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình, nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.

Không đủ tuổi lái xe 110cc phạt bao nhiêu 2023?

Theo đó, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Như vậy, việc phạt tiền chưa đủ tuổi lái xe máy khi mới 16 tuổi điều khiển xe trên 100 cm3 là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền 2023?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Uống rượu lái xe máy bị phạt bao nhiêu 2023?

Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy có nồng độ cồn trong hơi thở vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở [vượt quá 80 miligam/100 mililit máu] sẽ phải nộp phạt từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng, cùng với việc bị tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian 22 – 24 tháng.

Không bằng lái xe không chính chủ phạt bao nhiêu?

Căn cứ Khoản 5, Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt lỗi không có bằng lái xe máy như sau: - Đối với xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. - Đối với xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên: phạt tiền từ 3 triệu đến 4 triệu đồng.

Chủ Đề