Luận văn quản lý chi phí dự an đầu tư xây dựng

Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước      Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, cho các bạn tham khảo

Huynh Toan                                                                                                                                                                                    1 year ago

huynhngoctuan1983                                                                                                                                                                                    1 year ago

HoangVo51                                                                                                                                                                                    2 years ago

Huynh Toan 1 year ago Huynh Toan

huynhngoctuan1983 1 year ago huynhngoctuan1983

HoangVo51 2 years ago HoangVo51

Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

  1. 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT TOÀN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT TOÀN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  3. 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Tạo. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 6 năm 2017 Tác giả Nguyễn Việt Toàn
  4. 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tạo vì sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của thầy đã quan tâm, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sỹ với đề tài: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức Văn phòng Huyện ủy, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban thuộc UBND huyện Đức Phổ, các bạn học viên lớp HC20.T4 và HC20.T5 đã tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những người đã luôn bên cạnh, ủng hộ và động viên tác giả trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn!
  5. 5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục Lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...........................................................................8 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................8 1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ..............................................................................8 1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản......................................................................13 1.1.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.................................16 1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện ......18 1.2.1. Khái niệm...................................................................................................18 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...............................................................................................................18 1.2.3. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện.....................................................................................................................20 1.2.4. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện.....................................................................................................................23 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..............................................................................................28 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện...................................................................................................32 1.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................32 1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................34
  6. 6. 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học cho huyện Đức Phổ...................................................36 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của một số địa phương..........................................................................................36 1.4.2. Bài học cho huyện Đức Phổ về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..............................................................................................37 1.5. Tính cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...................................................................................................38 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI .......41 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................................................................41 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................41 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................................41 2.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016.................................................46 2.1.4. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016.................................................47 2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức phổ, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................55 2.2.1. Căn cứ pháp lý về cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.....................................................................55 2.2.2. Công tác quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Đức Phổ ................................................................................................................56 2.2.3. Quản lý giai đoạn phân bổ vốn đầu tư và lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản....................................................................................................................58 2.2.4. Quản lý giai đoạn triển khai thực hiện dự toán đầu tư xây dựng cơ bản .59 2.2.5. Quản lý tình hình thanh toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ...................................................................61
  7. 7. 2.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Đức Phổ......................................................................................63 2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..............................................................................................65 2.2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Đức Phổ .............................................................66 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................................74 2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................74 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................78 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI...............................................................84 3.1. Định hướng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ giai đoạn 2016 - 2020 ............................84 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ đến năm 2020 ....84 3.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ giai đoạn 2016-2020.................86 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ................................................90 3.2.1. Nhóm giải pháp chung...............................................................................90 3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ........................................................................99 3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện........................................................................105 3.3. Một số kiến nghị với các cấp......................................................................109 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương ..........................109 3.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................................................110 KẾT LUẬN .................................................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................114
  8. 8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KTXH Kinh tế xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương TSCĐ Tài sản cố định UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XDCT Xây dựng công trình
  9. 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang Bảng 2.1: Vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................47 Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................................48 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ..........................................................50 Bảng 2.4: Tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành kinh tế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016...........................................53 Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nợ khối lượng XDCB bằng vốn NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 20014 - 2016.........................................60 Bảng 2.6: Kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016...............................................................................67 Bảng 2.7: Giá trị TSCĐ huy động bằng vốn NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 20014 - 2016 ....................................................................69 Bảng 2.8: Tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................72
  10. 10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên hình Trang Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản ............................................11 Hình 2.1: Biểu đồ tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ..........................................................49 Hình 2.2: Biểu đồ chi đầu tư XDCB từ NSNN trên đầu người tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................51 Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi theo ngành giai đoạn 2014 - 2016........................................54 Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ .......64 Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................67 Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ...................................68 Hình 2.7: Biểu đồ tình hình huy động TSCĐ trong đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................69 Hình 2.8: Biểu đồ hệ số huy động TSCĐ tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016......................................................................................70 Hình 2.9: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016...........................................73 Hình 2.10: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016...........................................73 Hình 2.11: Biểu đồ tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016...........................................74
  11. 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư XDCB được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng, có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB. Chính vì vậy, trong những năm qua công tác quản lý chi đầu tư XDCB luôn được Chỉnh phủ, các Bộ, Ngành và địa phương chú trọng và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, trước tình hình lạm phát tăng cao, có tác động tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, đề ra các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó, đối với chi đầu tư XDCB phải rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại, điều chuyển vốn đầu tư từ NSNN đã bố trí cho các công trình, dự án chưa cấp bách để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách; đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN chi cho đầu tư XDCB, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, chi NSNN cho đầu tư XDCB bắt buộc phải có những chuyển biến trong quản lý cho phù hợp với tình hình. Đức Phổ là huyện đồng bằng nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Ngãi gồm 14 xã và 01 thị trấn; có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, có vị trí và vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh và quốc phòng. Đồng thời, huyện Đức Phổ có vị trí trung tâm trên các tuyến giao lưu liên kết vùng, tuyến trục Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24. Kinh tế, xã hội của huyện trong những năm qua phát triển với tốc độ cao so với mặt bằng chung của Tỉnh. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, thiếu bền vững. Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh, thâm canh sản xuất nguyên liệu phục vụ phát triển công nghiệp chế biến tiến hành chậm. Công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp chưa được tập trung chỉ đạo đúng mức. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chậm, chưa đồng bộ và
  12. 12. 2 nhiều vướng mắc. Một số làng nghề truyền thống tuy có được phục hồi nhưng công tác quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến thương mại thiếu quan tâm. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số cơ sở sản xuất xảy ra nghiêm trọng, nhưng chưa được xử lý cơ bản và kịp thời. Thực trạng này là do còn thiếu sót trong quản lý, điều hành các chính sách vĩ mô của Huyện, trong đó phải kể đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian qua. Huyện Đức Phổ đang tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, liên kết; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực; xây dựng huyện thành thị xã, giữ vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội vùng phía Nam của tỉnh Quảng Ngãi. Vì thế nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ngày càng lớn. Cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành tại địa phương thì nguồn NSNN chi cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ ngày càng được sử dụng có hiệu quả, các dự án xây dựng trên địa bàn huyện thực hiện đã đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí, hiệu quả chi đầu tư thấp nhưng khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy, làm thế nào để việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần được quan tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên, tôi chọn đề tài: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng, và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến
  13. 13. 3 trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành, Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian 05 năm gần nhất như sau: Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh về: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, năm 2011. Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công, qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công, có đưa ra một dự án đầu tư công để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đề tài cấp bộ về Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam- 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do thạc sỹ Trần Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp định hướng nhằm thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp. Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên về: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
  14. 14. 4 Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Văn Cần về: Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Anh Vĩ về: Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2015. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề cập đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan trọng như: Quyết toán vốn đầu tư XDCB  góc nhìn từ cơ quan Tài chính, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 năm 2011; Tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam, của tác giả Hoàng Thúy Nguyệt, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 năm 2012; Tái cấu trúc đầu tư công ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, của tác giả Bùi Quang Bình, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012; Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng 4/2012; "Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước", của Tiến sĩ Nguyễn Minh Phong, Tạp chí Tài chính, số 5 năm 2013;Các bài viết trên cho thấy bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN và giải pháp tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam. Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi dưới góc độ kinh tế chính trị. Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là công trình
  15. 15. 5 nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Phân tích cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. + Phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. + Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi gồm hoạt động đầu tư XDCB và công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Chi từ nguồn ngân sách huyện, từ nguồn các chương trình dự án trên địa bàn huyện. Đề tài
  16. 16. 6 không nghiên cứu việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của các bộ, ngành Trung ương, các công trình thuộc tỉnh quản lý được xây dựng trên địa bàn huyện. Thời gian nghiên cứu tập trung tại khoảng thời gian trên địa bàn huyện Đức Phổ có nhiều dự án đầu tư XDCB, từ năm 2014 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Luận văn có kế thừa và phát triển những giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của các công trình khoa học có liên quan. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. + Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thu thập thông tin: thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ương và địa phương ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra còn ở các giáo trình, tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong nước,... Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel trên máy tính. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu và lập thành các bảng biểu, đồ thị. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu: sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đồ thị, mô tả thống kê, ý kiến của các chuyên gia để xử lý tài liệu thu thập được. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
  17. 17. 7 - Các giải pháp của đề tài sẽ làm cơ sở để hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu quản lý chi NSNN về đầu tư XDCB. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
  18. 18. 8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm Theo đúng nghĩa thông thường nhất thì đầu là bỏ vào, đặt vào; tư là tư bản, là vốn. Đầu tư là bỏ tư bản, vốn vào một hoạt động nào đó. Hoạt động đầu tư là hoạt động có những đặc trưng sau đây: Có sự chi phí tiền tệ hoặc vật chất, có tác dụng tạo nên phương tiện để đạt được mục đích nào đó. Mục đích đạt được có thể là mục đích kinh tế hoặc chính trị, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục [22, tr.241]. Theo Luật đầu tư của Việt Nam [2005]: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan [27, Điều 3]. Mặc dù các khái niệm trên có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống nhất một nghĩa: đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ. Khái niệm đầu tư XDCB theo Luật xây dựng của Việt Nam [2014]: Dự án đầu tư XDCB là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
  19. 19. 9 cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [29, Điều 3]. Tóm lại, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau: Đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, trách ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định. Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành công của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư XDCB, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất, Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất XDCT. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết, của nơi đầu tư XDCB, nơi đầu tư XDCT cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư XDCT được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư XDCT. Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết, của nơi đầu tư XDCT. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết
  20. 20. 10 cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và dự toán chi phí đầu tư XDCT, hạng mục công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công XDCT thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư XDCT. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình. Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của điểm đầu tư XDCB. 1.1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi phối nên hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư XDCB sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư XDCB. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện theo từng bước như sau:
  21. 21. 11 Giai đoạn I Chuẩn bị đầu tư Giai đoạn II Thực hiện đầu tư Nghiên cứu cơ hội đầu tư Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi Thẩm định và phê duyệt dự án Thiết kê, lập tổng dự toán, dự toán Kết ký hợp đồng xây dựng Thi công xây lắp công trình Chạy thử, nghiệm thu và quyết toán Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản Nguồn: Luật Xây dựng năm 2014 Qua sơ đồ trên ta thấy: Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và qui mô của dự án mà các bước trên có thể rút ngắn lại như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết kế mẫu. Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp theo phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định [nếu có] cho Giai đoạn III Đưa vào khai thác sử dụng
  22. 22. 12 bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước tiếp theo; đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn [chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng] phải được cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc. * Chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này bao gồm các bước như sau: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. - Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xâydựng. - Lập dự án đầu tư. - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự án đầutư. Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau [giai đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng]. Do đó đối với giai đoạn này thì mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan trọng nhất, chừng nào còn thấy phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó còn giành thời gian để nghiên cứu tiếp. * Thực hiện đầu tư: - Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước [bao gồm cả mặt nước, mặt biển, thềm lục địa]. - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng. - Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình. - Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình. - Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị. - Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên [nếucó].
  23. 23. 13 - Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu. - Thi công xây lắp công trình. - Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng. Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng công trình, chi phí công trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng khâu sẽ giúp tránh được thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB. * Đưa vào khai thác sử dụng Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì vậy, những quy định về trình tự đầu tư XDCB có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí XDCT trong quá trình thi công xây dựng, tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định không những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi phí XDCT, dự án, hiệu quả đầu tư thấp. 1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.2.1. Khái niệm Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật chất khác có giá trị như tiền của các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích đầu tư phải ứng trước để tổ chức quá trình thực hiện của mình. Bản chất của vốn đầu tư là công cụ được ẩn dưới biểu hiện tiền tệ, là hình thái tiền tệ của phương tiện hành động mà con người hành động đang cần để đạt được mục đích. Để tiến hành bất kỳ hành động nào con người đều phải dùng phương tiện. Để có phương tiện con người phải tạo ra
  24. 24. 14 các phương tiện đó. Phương tiện có nhiều loại từ đơn giản dễ kiếm, dễ tạo đến phức tạp, khó tự tạo được. Đối với loại đơn giản, người hành động có thể tự tạo ra sản phẩm cho mình; nhưng đối với những loại phương tiện phức tạp, không dễ tự tạo và chỉ những nhà chuyên môn mới có thể tạo nổi thì người hành động phải mua, mua muốn mua phải có tiền. Tiền đó gọi là vốn đầu tư. [38, tr.242] Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị định 232-CP ngày 06 tháng 6 năm 1981 của Chính phủ thì: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu tư XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ vốn đầu tư XDCB vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay. 1.1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn sau: - Vốn NSNN: vốn NSNN được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm. - Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế... - Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành từ lợi nhuận [sau khi nộp thuế cho nhà nước], vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước. - Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được
  25. 25. 15 Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. - Vốn vay nước ngoài bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vi sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư phát triển đi vay. - Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài [ODA]. - Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động. 1.1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN. * Theo phân cấp quản lý NSNN, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: - Vốn đầu tư của NSTW được hình thành từ các khoản thu của NSTW nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. - Vốn đầu tư của NSĐP được hình thành từ các khoản thu của NSĐP nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý và sử dụng. * Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: - Vốn XDCB tập trung [vốn trong nước và vốn ngoài nước]: nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa phương được chủ động đầu tư. - Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương trình 135, chương trình nông thôn mới,... - Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất từ nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí,...
  26. 26. 16 Vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường có quy mô lớn và không có khả năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội nhưng các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Hơn nữa, nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. 1.1.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Khái niệm Chi đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ tăng trưởng của nền kinh tế. 1.1.3.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Một là, chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển KTXH cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Hai là, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Ba là, chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó còn có đặc thù riêng của chi đầu tư XDCB từ NSNN đó là: người quản lý chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng công trình đầu tư XDCB làm khó khăn cho công tác quản lý chi NSNN. 1.1.3.3. Nội dung của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: - Chi cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. - Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.
  27. 27. 17 - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của địa phương. - Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền Trung ương, chính quyền địa phương. 1.1.3.4. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Mặt trái của cơ chế thị trường là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tư vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu tư XDCB lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi đầu tư XDCB từ NSNN mới có thể thực hiện được vai trò quan trọng này. Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Thứ nhất, về mặt kinh tế: Chi đầu tư XDCB góp phần tạo các nhà xưởng mới, thiết bị công nghệ, dây chuyền sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế. Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và tổng cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà Chính phủ đã sử dụng đầu tư như là một trong những biện pháp kích cầu. Chi đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh từ đó thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế. Thứ hai, về mặt chính trị, xã hội: Chi đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho các vùng có điều kiện KTXH khó khăn tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng ở địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB cũng tập trung vào các công trình văn hóa để duy trì truyền thống văn hóa của địa phương, của quốc gia; đầu tư vào truyền thông như phát thanh, truyền hình nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến
  28. 28. 18 nhân dân, tạo điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư XDCB trong lĩnh vực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ công cộng khác cho cộng đồng. Thứ ba, về mặt an ninh, quốc phòng: Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị, xã hội được cũng cố và tăng cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng. Chi đầu tư XDCB từ NSNN tạo ra các công trình phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, đặc biệt là các công trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia. Điều này nói lên vai trò quan trọng không thể thiếu của chi đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Tóm lại, chi đầu tư XDCB từ NSNN để cung cấp những hàng hóa công cộng như: quốc phòng, an ninh, các hoạt động quản lý nhà nước, xây dựng các công trình giao thông, các công trình mang tính chất phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, các công trình phục vụ cho phát triển kinh tế quốc gia như điện, công nghệ thông tin... Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy, chi đầu tư XDCB từ NSNN là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia. 1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Một là, đúng đối tượng: Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng KTXH, quốc phòng an ninh...từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền
  29. 29. 19 kinh tế quốc dân. Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Luật đầu tư công. Hai là, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự án được duyệt: Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư XDCB. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Ba là, đúng mục đích, đúng kế hoạch: Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch XDCB của từng bộ, ngành, địa phương, đơn vị và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương. Bốn là, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt: Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư XDCB được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng khối lượng XDCB và chất lượng của công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng, gây thất thoát và loãng phí vốn đầu tư. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới hạn mức vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng công trình được xác định trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB và các chế độ chính sách của Nhà nước quy định. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán đã được duyệt và chi trong phạm vi dự toán đã được duyệt. Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình
  30. 30. 20 tự đầu tư và xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Năm là, giám đốc bằng đồng tiền: Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất sử dụng. Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn. Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau. 1.2.3. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện như sau: * UBND cấp huyện - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước. - Thực hiện quản lý trong quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước HĐND huyện, UBND cấp Tỉnh và pháp luật Nhà nước về những quyết định của mình. * Cơ quan tài chính cấp huyện
  31. 31. 21 - Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để KBNN thanh toán cho dự án. - Thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Luật NSNN. - Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, KBNN, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính trong đầu tư phát triển. - Được quyền yêu cầu KBNN, chủ đầu tư cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính trong đầu tư phát triển. * KBNN cấp huyện - Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn. - Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định. - Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn. - Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nên rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét xử lý. Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản. - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn. - Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
  32. 32. 22 dụng vốn đầu tư; được phép tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo cơ quan tài chính để xử lý. - Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình, nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư. - Hết năm kế hoạch, xác định số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án, nhận xét về kết quả chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định. * Chủ đầu tư - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển. - Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và cơ quan chức năng Nhà nước. - Khi có khối lượng đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời hạn quy định. - Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước. - Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo đơn vị hiện hành. - Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời, giải thích.
  33. 33. 23 1.2.4. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.4.1. Công tác quy hoạch dự án Công tác quy hoạch đầu tư XDCB có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu chiến lược, giúp cho KTXH phát triển lành mạnh, đúng hướng, hiệu quả và bền vững. Những căn cứ để lập quy hoạch dự án: Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt; quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của địa phương, quy hoạch phát triển ngành có liên quan; định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. Nội dung của công tác quy hoạch: Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, KTXH; xác định các động lực phát triển địa phương; xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện; dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch. 1.2.4.2. Công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Kế hoạch đầu tư XDCB gồm kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH hằng năm và cân đối vốn đầu tư XDCB hằng năm. Lập kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn căn cứ vào tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn giai đoạn trước; định hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương, mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của địa phương; quy hoạch phát triển của địa phương đã được phê duyệt; nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng
  34. 34. 24 KTXH, khả năng cân đối vốn NSNN, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN; dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư; cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH. Lập kế hoạch đầu tư XDCB hằng năm căn cứ vào tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH của địa phương, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm trước; kế hoạch phát triển KTXH hằng năm; kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn; nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH trong năm kế hoạch. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn và hàng năm phải phù hợp với các mục tiêu phát triển tại định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt; phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư XDCB và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; việc phân bổ vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư XDCB trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng; bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; kế hoạch đầu tư XDCB hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn đã được phê duyệt. 1.2.4.3. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nguyên tắc bố trí vốn cho từng dự án phải có trong kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn và hằng năm vốn NSNN; tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định; phù hợp với khả năng cân đối vốn NSNN trong kế hoạch đầu tư XDCB trung hạn và hằng năm; mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức vốn của dự án đã được phê duyệt. Tập trung bố trí vốn đầu tư XDCB để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án
  35. 35. 25 quan trọng, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.4.4. Lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Lập dự toán chi đầu tư XDCB được tiến hành đồng thời với lập dự toán chi NSNN nói chung, do đó nó được lập trong sự cân đối tổng thể của chi NSNN hàng năm. Dự toán chi đầu tư XDCB được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn NSNN, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.2.4.5. Việc thực hiện dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Chi đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã có trong dự toán ngân sách được giao. - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định. - Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của phápluật. Chấp hành chi đầu tư XDCB từ NSNN phải được thực hiện nghiêm ngặt, kiên quyết không thanh toán những công trình, dự án không có trong dự toán và không tuân thủ theo quy định trên, đình chỉ ngay những dự án kém hiệu quả để tránh lãng phí hơn nữa nguồn vốn NSNN. 1.2.4.6. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình.
  36. 36. 26 Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán. Cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho việc thanh toán chậm do lỗi của mình gây ra. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân sách do các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự án nhóm B và 3 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
  37. 37. 27 Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư giao cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn NSNN; chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn NSNN. Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 1.2.4.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện tập trung tại một số khâu như: việc chấp hành pháp luật về trình tự và thủ tục về XDCB, chế độ quản lý đầu tư XDCB; công tác lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư, dự toán đã được thẩm định, phê duyệt; việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án; khối lượng thực tế công trình hoàn thành, khối lượng công trình đã hoàn thành, công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, bàn giao công trình, đưa công trình vào sử dụng; việc thực hiện khấu hao công trình, việc thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình; tính kinh tế, thiệu quả, hiệu lực của dự án đầu tư XDCB. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tổng mức đầu tư, việc huy động, bố trí, phân bổ và giải ngân vốn đầu tư, việc xây dựng dự toán, giá gói thầu, giá trúng thầu, chỉ định thầu, giá trị hợp đồng kinh tế. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành như khối lượng nghiệm thu, đơn giá, định mức thanh toán giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành, giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành, việc thanh toán các khoản chi phí khác. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành các chế độ tài chính trong giai đoạn kết thúc đầu tư như xử lý công nợ, giá trị vật tư, thiết bị thừa tồn đọng, công tác quyết toán dự án. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hiệu quả dự án: Hiệu quả thực tế so với mục tiêu đầu tư, chi phí dự án, các nguồn vốn đầu tư dự án dự kiến.
  38. 38. 28 Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được thực hiện bởi các cơ quan: Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra chuyên ngành. Mục đích của thanh toán, kiểm tra, kiểm toán nhằm xác định tính đúng đắn của các báo cáo về các vấn đề do chủ đầu tư lập. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước a. Khái niệm Kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư thực hiện, ở tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ tăng thêm bằng vốnNSNN. b. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tưXDCB từ NSNN Một là, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ. Vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các hoạt động đầu tư bao gồm: các chi phí của công tác xây lắp, chi phí cho mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác theo quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vốn đầu tư thực hiện bằng [=] vốn đầu tư thực hiện của công tác xây lắp cộng [+] vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị cộng [+] chi phí khác. Vốn đầu tư được phân bổ là dự toán chi đầu tư XDCB được giao trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn NSNN, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ là chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN trong năm.
  39. 39. 29 Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ = vốn đầu tư thực hiện / vốn đầu tư được phân bổ x 100%. Hai là, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước là chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN của năm nay so với năm trước. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước = vốn đầu tư thực hiện năm nay / vốn đầu tư thực hiện năm trước x 100%. Ba là, giá trị tài sản cố định huy động. Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng một cách độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã được nghiệm thu và có thể đưa vào hoạt động. Chỉ tiêu tài sản cố định được huy động có thể được tính bằng giá trị [tiền] và hiện vật [số lượng ngôi nhà, bệnh viện, trường học]. Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định huy động có thể tính theo giá dự toán hoặc giá thực tế tùy vào mục đích sử dụng chúng. Giá trị dự toán được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực tế của tài sản cố định, lập kế hoạch vốn đầu tư và tính toán vốn đầu tư thực hiện; đồng thời đây là cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư giữa chủ đầu tư và các nhà thầu. Giá trị thực tế của tài sản cố định huy động được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỹ luật tài chính, dự toán đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn NSNN các cấp, tính mức khấu hao hàng năm. Giá trị TSCĐ huy động trong kỳ = vốn đầu tư thực hiện kỳ trước chuyển sang kỳ nghiên cứu + vốn đầu tư thực hiện trong kỳ - chi phí không làm gia tăng giá trị TSCĐ - vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động chuyển sang kỳ sau. Để phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện người ta thường sử dụng chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ. Hệ số huy động TSCĐ = Giá trị huy động TSCĐ trong kỳ / [tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ + vốn đầu tư thực hiện kỳ trước nhưng chưa được huy động].
  40. 40. 30 1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước a. Khái niệm hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN Hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN chính là biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả đạt được của chi đầu tư XDCB từ NSNN với các chi phí phải bỏ ra [mức chi NSNN] để có kết quả đó trong một kỳ nhất định. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN Thứ nhất là, các chỉ tiêu định tính: Khi đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN người ta thường đánh giá hiệu quả KTXH. Hiệu quả của chi đầu tư XDCB từ NSNN là hiệu quả gián tiếp, trên thực tế khó có thể đo lường được tác động đầu tư của nhà nước đối với tình hình tăng trưởng và phát triển KTXH nói chung. Việc đánh giá hiệu quả KTXH của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN chỉ có thể xem xét dưới một chương trình, dự án cụ thể và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của NSNN có thể đo lường thông qua các chỉ tiêu như: khối lượng TSCĐ tăng lên; mức sống, thu nhập của người dân tăng lên so với trước khi được nhà nước đầu tư; tỷ lệ trẻ em được đến trường, tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch, số giường bệnh/người, số trường học/người,... Nhìn chung dưới góc độ vĩ mô, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN thường bao gồm các chỉ tiêu:giá trị gia tăng của dự án đầu tư; khả năng thu hút lao động của dự án đầu tư; khả năng tác động đến thu, chi NSNN; chi tiêu tích lũy để đầu tư phát triển; khả năng sử dụng nguyên vật liệu trong nước; tác động dây chuyền để thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan; ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương; thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống nhândân; khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Thứ hai là, các chỉ tiêu định lượng: Một là, tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự
  41. 41. 31 toán được phê duyệt; hợp đồng đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN. Tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán = vốn đầu tư được quyết toán / dự toán x 100%. Hai là, tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán. Số vốn đầu tư tiết kiệm được là số vốn đầu tư chênh lệnh sau khi quyết toán công trình so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN. Tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán = vốn đầu tư tiết kiệm được / dự toán x 100%. Ba là, tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước. Nợ đọng XDCB là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó. Tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN. Tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước = Khối lượng nợ đọng XDCB năm nay / Khối lượng nợ đọng XDCB năm trước x 100%.
  42. 42. 32 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Thứ nhất, năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi đầu tư XDCB từ NSNN, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN sẽ không hiệu quả, thất thoát, lãng phí. Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây cũng được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng, trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương. Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN, kiểm soát được toàn
  43. 43. 33 bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN đảm bảo theo dự toán đã đề ra. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận, đây là những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi NSNN đặc biệt là chi cho đầu tư XDCB gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi đầu tư XDCB từ NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương. Thứ ba, công nghệ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở địa phương nói riêng sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một

Share Clipboard        Name*        Description          Others can see my Clipboard CancelSave

Chủ Đề