Mẫu 02 bảng kê lâm sản

Trong trường hợp phải lập bảng kê lâm sản mà chủ lâm sản không thực hiện thì sẽ bị sử phạt hành chính theo quy định của pháp luật...

Bảng kê lâm sản

Câu hỏi về Bảng kê lâm sản

     Chào Luật sư, Tôi được nhà nước giao một diện tích rừng để khai thác, chính vì vậy, tôi muốn hỏi về các vấn đề liên quan đến lập bảng kê khai lâm sản. Xin Luật sư giải đáp.

     Xin cảm ơn!

Câu trả lời về Bảng kê lâm sản

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bảng kê lâm sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về bảng kê lâm sản như sau:

Cơ sở pháp lý về Bảng kê lâm sản

  • Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT Quản lý nguồn gốc lâm sản

 Nội dung về Bảng kê lâm sản

1. Bảng kê lâm sản được hiểu như thế nào?

Bản kê lâm sản là giấy tờ do chủ lâm sản lập sau khi thực hiện các công việc sau:

  • Sau khai thác;
  • khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển;
  • khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm;

     Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT, Đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản bao gồm:

  • Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
  • Thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
  • Động vật rừng và bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên hoặc gây nuôi trong nước; động vật rừng, sản phẩm của động vật rừng nhập khẩu thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

      Trường hợp lâm sản thuộc các đối tượng trên khi vận chuyển nội bộ trong tỉnh, bảng kê lâm sản không cần xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.

Bảng kê lâm sản

2. Nội dung bản kê lâm sản

     Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản. Mẫu bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.

     Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định nội dung bản kê khai lâm sản như sau:

  • Chủ lâm sản ghi đầy đủ các nội dung về lâm sản tại bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;
  • Chủ lâm sản khi lập bảng kê lâm sản đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có số hiệu gỗ đối với gỗ tròn có kích thước quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này trở lên và gỗ xẻ có chiều dài 01 mét trở lên, chiều rộng 20 cm trở lên, chiều dày 05 cm trở lên, phải ghi số hiệu của từng lóng, thanh, tấm, hộp gỗ vào mặt cắt ngang của gỗ., phải ghi số hiệu gỗ vào bảng kê lâm sản.
  • Đối với thực vật rừng ngoài gỗ hoặc động vật rừng, chủ lâm sản phải ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loại lâm sản trong bảng kê lâm sản;
  • Cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích từng loại lâm sản của trang đó và có chữ ký của chủ lâm sản. Trang cuối của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích của từng loại lâm sản trong cả bảng kê lâm sản.

3. Thủ tục xác nhận bảng kê lâm sản

     Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại, đồng thời tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định cơ quan Kiểm lâm sở tại bao gồm:

  • Hạt Kiểm lâm cấp huyện;
  • Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa phương không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện. 

     Hồ sơ đề nghị xác nhận bảng kê lâm sản:

  • Bản chính bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT;
  • Hồ sơ nguồn gốc lâm sản;
  • Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính [nếu có].

     Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

     Theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định trình tự thực hiện, bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do;
  • Trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo cho chủ lâm sản.

     Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ quan Kiểm lâm sở tại tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản; trường hợp phức tạp, việc xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện không quá 05 ngày làm việc. Kết thúc xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản, cơ quan Kiểm lâm sở tại lập biên bản kiểm tra lâm sản theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh, cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do.

     Tóm lại, trên đây là các thủ tục liên đến việc kê khai lâm sản của chủ lâm sản phải thực hiện nếu thuộc trong các trường hợp nêu trên, theo đó, nếu không thuộc các trường hợp phải lập bảng kê lâm sản thì chủ lâm sản không phải thực hiện các thủ tục về kê khai lâm sản. Trong trường hợp phải lập bảng kê lâm sản mà chủ lâm sản không thực hiện thì sẽ là căn cứ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Nặng hơn nữa hành vi trên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm.

     Bài viết tham khảo:

  • Quy định của pháp luật về hoạt động bảo vệ rừng
  • Tổ chức quản lý, sử dụng, phát triển rừng phòng hộ

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về bảng kê lâm sản như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về bảng kê lâm sản hoặc các vấn đề khác mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email tới địa chỉ: chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Nam

Chủ Đề