Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng nông nghiệp

Ngân hàng nhà nước  cũng chỉ đạo tiếp tục cải cách, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục, tăng cường các hoạt động trực tuyến, tạo điều kiện để khách hàng không trực tiếp đến ngân hàng giao dịch…; nghiêm túc triển khai chế độ báo cáo thống kê về kết quả tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi đại dịch.

Ai là người được vay vốn đối với học sinh, sinh viên? Mẫu giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng? Quy định về hoạt động vay vốn của sinh viên?

Nhà nước luôn có chính sách hỗ trợ vay vốn tại ngân hàng đối với các trường hợp khó khăn trong kinh tế, đối tượng chính sách xã hội,… và trong đó có hỗ trợ vay vốn dành cho sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng. Để mỗi sinh viên được vay vốn tại ngân hàng, thì sau khi sinh viên có đơn xin xác nhận là sinh viên của trường, nhà trường sẽ có giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Ai là người được vay vốn đối với học sinh, sinh viên?
  • 2 2. Mẫu giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng:
  • 3 3. Quy định về hoạt động vay vốn của sinh viên:
    • 3.1 3.1. Phương thức cho vay:
    • 3.2 3.2. Điều kiện vay vốn:
    • 3.3 3.3. Mức vốn cho vay:
    • 3.4 3.4. Thời hạn cho vay:
    • 3.5 3.5. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
    • 3.6 3.6. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
    • 3.7 3.7. Đối với học sinh, sinh viên vay theo hộ gia đình:
    • 3.8 3.8. Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH:

1. Ai là người được vay vốn đối với học sinh, sinh viên?

Đối tượng được vay vốn bo gồm

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học [hoặc tương đương đại học], cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

[Theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định đối tượng được vay vốn tại Điều 2]

Giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng là văn bản do nhà trường cấp để sinh viên thực hiện hoạt động vay vốn tại ngân hàng.

Giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng được sử dụng để nhà trường xác nhận sinh viên, học viên đang theo học tại nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên, học viên vay vốn tại ngân hàng.

2. Mẫu giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG …… [1]

GIẤY XÁC NHẬN

Họ và tên sinh viên:…… Ngày sinh:… /… /…… Giới tính:    Nam              Nữ           [2]

CMND số: …….  ngày cấp …./…./…… Nơi cấp: ……..    [3]

Mã trường theo học [mã quy ước trong  tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN]: …….

Tên trường: …….[4]

Ngành học:………[5]

Hệ đào tạo [Đại học, cao đẳng, dạy nghề]: ….. [6]

Khóa:….. Loại hình đào tạo: …….. [7]

Lớp:……. Mã SV:……. [8]

Khoa:……

Ngày nhập học:…./…../……. Thời gian ra trường [tháng/năm]:……/……./…..

[Thời gian học tại trường: ……… tháng]

– Số tiền học phí hàng tháng:…….. đồng.

        Thuộc diện:– Không miễn giảm– Giảm học phí– Miễn học phíThuộc đối tượng:– Mồ côi– Không mồ côi

– Trong thời gian theo học tại trường, anh [chị] …….. không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

– Số tài khoản của nhà trường:……… [9]

Tại ngân hàng……… [10]

……., ngày…….tháng……..năm……..

TL. HIỆU TRƯỞNG

[Ký tên, đóng dấu]

Hướng dẫn soạn thảo

[1] Ghi tên trường đại học

[2] Ghi tên của sinh viên đề nghị

[3] Ghi theo chứng minh nhân dân của sinh viên

[4] Ghi tên trường

[5] Ghi ngành học của sinh viên

[6] Ghi hệ đào tạo của sinh viên

[7] Ghi khóa, loại hình sinh viên đang theo học

[8] Ghi lớp, mã sinh viên đang theo học

[9] Ghi số tài khoản của nhà trường

[10] Ghi tên ngân hàng

3. Quy định về hoạt động vay vốn của sinh viên:

3.1. Phương thức cho vay:

Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.

Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.

3.2. Điều kiện vay vốn:

– Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.

– Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

– Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

3.3. Mức vốn cho vay:

Mức cho vay tối đa là 2.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên. [Quy định này được sửa đổi bởi Quyết định số s1656/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên.]

– Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.

– Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.

3.4. Thời hạn cho vay:

– Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ [gốc và lãi] được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

– Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập [nếu có]. Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.

– Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ [gốc và lãi]. Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.

3.5. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:

– Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.

– Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.

– Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.

3.6. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:

– Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

– Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội có biện pháp thu hồi nợ.

– Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.

Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007 về việc thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo quyết định 157/2007/QĐ-TTg do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành quy định về thủ tục, quy đình cho vay

3.7. Đối với học sinh, sinh viên vay theo hộ gia đình:

* Hồ sơ cho vay:

– Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ [mẫu số 01/TD] kèm Giấy xác nhận của nhà trường [bản chính] hoặc Giấy báo nhập học [bản chính hoặc bản photo có công chứng].

– Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH [mẫu số 03/TD].

– Biên bản họp Tổ TK&VV [mẫu số10/TD].

– Thông báo kết quả phê duyệt cho vay [mẫu số 04/TD]

* Quy trình cho vay:

– Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn [mẫu số 01/TD] kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.

– Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH [mẫu số 03/TD] kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.

– Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.

– NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng [Tổ trưởng Tổ tín dụng] và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay [mẫu số 04/TD] gửi UBND cấp xã.

– UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị – xã hội cấp xã [đơn vị nhận uỷ thác cho vay] và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.

3.8. Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH:

* Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ [mẫu số 01/TD] kèm Giấy xác nhận của nhà trường [bản chính] hoặc Giấy báo nhập học [bản chính hoặc bản photo có công chứng].

* Quy trình cho vay:

– Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn [mẫu số 01/TD] có xác nhận của nhà trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.

– Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ [gốc, lãi] và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.

Căn cứ pháp lý:

– Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tín dụng đối với học sinh, sinh viên

Hoạt động cho vay vốn dành cho sinh viên chính là hoạt động thể hiện chính sách xã hội của Nhà nước dành cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, hoạt động này có ý nghĩa quan trọng giúp đỡ các sinh tiếp tục theo học tại nhà trường. Ngân hàng thực hiện cho sinh viên và gia đình sinh viên vay vốn đó chính là ngân hàng chính sách xã hội. Hoạt động vay vốn và trả phần vốn đã vay sẽ được thực hiện theo các quy định trên. Hoạt động xác nhận sinh viên là sinh viên của nhà trường thể hiện sự hỗ trợ của nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên thực hiện hoạt động vay vốn tại ngân hàng.

Chủ Đề