Mg có khối lượng bao nhiêu

Bạn đang xem: Top 12+ Khối Lượng Mol Của Mg Là Bao Nhiêu

Thông tin và kiến thức về chủ đề khối lượng mol của mg là bao nhiêu hay nhất do Truyền hình cáp sông thu chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Chắc hẳn các bạn đã học tất cả các nguyên tố trong bảng tuần hoàn hóa học rồi, Vậy các bạn đã thực sự hiểu rõ về chúng chưa. Nguyên tố Magie cũng vậy nó là 1 kim loại kiềm thổ, vì thế không tồn tại trong tự nhiên ở dạng đơn chất được xếp trong bảng tuần hoàn hóa học. Magie có hóa trị mấy? Tính chất hóa học cũng như nguyên tử khối ra sao, ở bài viết dưới cùng chúng tôi đi tìm hiểu về nguyên tố này nhé.

Khái niệm của magnesium là gì?

Trong bảng tuần hoàn, Magnesium là nguyên tố có ký hiệu Mg. Magnesium là nguyên tố phổ biến thứ 8 trong lớp vỏ của Trái Đất. Đây là một kim loại kiềm thổ, vì thế không tồn tại trong tự nhiên ở dạng đơn chất.

Magnesium được tìm thấy trong hơn 60 khoáng chất, nhưng chỉ có magnesit, bruxit, cacnalit, bột tan và olivin là có giá trị thương mại.

Vị trí và cấu tạo của nguyên tử:

-Hóa trị của Mg : II

– Nguyên tử khối: 24,31 g/mol [thường lấy là 24 g/mol].

– Số đơn vị điện tích hạt nhân: Z = 12.

– Độ âm điện: 1,31.

– Số oxi hóa: +2.

– Cấu hình: 1s22s22p63s2 hay [Ne] 3s2.

=> Vị trí: ô số 12; chu kỳ 3; nhóm IIA.

  • Hóa trị của Cacbon là mấy [ C ], Nguyên tử khối và cách điều chế chuẩn
  • Hóa trị của nguyên tố Bo [ B ], Tính chất và vai trò của nguyên tố B

– Bán kính nguyên tử [nm]: 0,136.

– Là nguyên tố s, lớp ngoài cùng có 2e ở phân lớp ns2 → dễ mất 2e để tạo thành ion dượng:

Mg → Mg2+ + 2e

=> Tạo hợp chất ion với nguyên tố khác và có số oxi hóa là +2 trong hơp chất.

– Kiểu mạng tinh thể: lục phương.

Magie có những tính chất gì :

Tính chất vật lí & nhận biết

1. Tính chất vật lí:

– Magiê là kim loại tương đối cứng, màu trắng bạc, nhẹ.

– Mg có khối lượng riêng là 1,737 [g/cm3]; có nhiệt độ nóng chảy là 6480C và sôi ở 10950C.

2. Nhận biết

– Đốt cháy các hợp chất của Canxi, cho ngọn lửa màu da cam.

Tính chất hóa học : Tính khử mạnh

Hóa trị của Beri [ Be], Tính chất và hợp chất chuẩn của Be

Điều chế Mg

– Trong tự nhiên, Magnesium được tìm thấy trong những trầm tích lớn ở dạng magnesite, dolomite và những khoáng chất khác, nhưng không tồn tại ngoài dạng hợp chất.

– Ngoài ra, kim loại này được sản xuất thông qua điện phân clorua magiê nóng chảy, thu được từ các nguồn nước mặn, nước suối khoáng hay nước biển.

MgCl2 → Mg + Cl2

Trạng thái tự nhiên:

– Tồn tại trong tự nhiên dưới dạng hợp chất; chiếm 1,9 % về khối lượng vỏ trái đất và là nguyên tố phổ biến thứ 8 trong vỏ trái đất.

– Các khoáng vật của magie: cacnalit [KCl. MgCl2. 6H2O]; magiezit [MgCO3]; đolomit [MgCO3.CaCO3]; đá tan; amiăng; …

– Có trong chất diệp lục của cây; mô mỡ động vật và nước biển.

Ứng dụng

– Các hợp chất của magiê, chủ yếu là oxit magiê, được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng.

– Hợp kim nhôm – magiê dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Ngoài ra magiê kim loại còn được sử dụng để khử lưu huỳnh từ sắt hay thép.

Trong bảng tuần hoàn, Magie là nguyên tố có ký hiệu Mg. Magie là nguyên tố phổ biến thứ 8 trong lớp vỏ của Trái Đất. Đây là một kim loại kiềm thổ, vì thế không tồn tại trong tự nhiên ở dạng đơn chất.

Mg được tìm thấy trong hơn 60 khoáng chất, nhưng chỉ có magnesit, bruxit, cacnalit, bột tan và olivin là có giá trị thương mại.

Tính chất vật lý của Magie

  • Magie là kim loại tương đối cứng, có màu trắng bạc, chất này rất nhẹ chỉ nặng khoảng 2/3 nhôm nếu cùng thể tích.
  • Magie bị bao phủ lớp màng oxit khi để ngoài không khí. Mg có khối lượng riêng là 1,737 [g/cm3] có nhiệt độ nóng chảy là 648 độ C và sôi ở 1095 độ C.
  • Khi ở dạng bột, kim loại magnesium bị đốt nóng bởi nhiệt độ và bắt lửa khi để vào vùng không khí ẩm và cháy tạo ra ngọn lửa màu trắng. Khi ở dạng dày, Mg thường khó bắt lửa, nhưng khi ở dạng lá mỏng thì nó bắt lửa rất nhanh và rất khó dập.
  • Mg không tan trong nước nhưng nước đun sôi thì có thể hòa tan Mg.

Ứng dụng của Magie

– Các hợp chất của magiê, chủ yếu là oxit magiê, được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng.

– Hợp kim nhôm – magiê dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Ngoài ra magiê kim loại còn được sử dụng để khử lưu huỳnh từ sắt hay thép.

Chủ Đề