Môi trường bên ngoài là gì năm 2024

Môi trường bên ngoài [External environment] có thể hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng liệu chúng ta đã hiểu...

Môi trường bên ngoài [External environment] có thể hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng liệu chúng ta đã hiểu đủ về ý nghĩa của môi trường bên ngoài và cách nó ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp?

Môi trường bên ngoài [External environment]

Định nghĩa

Môi trường bên ngoài trong tiếng Anh là External environment. Môi trường bên ngoài bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát nhưng lại có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

Ý nghĩa của việc phân tích môi trường bên ngoài

Phân tích môi trường bên ngoài là một quy trình quan trọng giúp nhìn nhận và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. Qua đó, chúng ta có thể xác định những xu hướng tích cực hoặc những rủi ro tiềm ẩn mà môi trường bên ngoài có thể tạo ra. Việc hiểu rõ về môi trường bên ngoài giúp doanh nghiệp phát triển một chiến lược kinh doanh linh hoạt và hiệu quả.

Phân loại môi trường bên ngoài

Để thuận tiện cho việc phân tích và dự báo, môi trường bên ngoài được chia thành ba loại chính: môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường kinh doanh quốc tế.

[1] Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô trong tiếng Anh gọi là Macro environment. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng tác động ở phạm vi rộng và kéo dài lâu hơn đến tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, tự nhiên, dân số và công nghệ.

[2] Môi trường vi mô

Môi trường vi mô trong tiếng Anh gọi là Micro environment. Môi trường vi mô gồm các yếu tố trong ngành tương quan trực tiếp đến việc hoàn thành tiềm năng của doanh nghiệp, như người mua, nhà sản xuất, đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu hiện tại, đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu tiềm ẩn và loại sản phẩm thay thế sửa chữa.

[3] Môi trường kinh doanh quốc tế

Môi trường kinh doanh quốc tế trong tiếng Anh là International Business Environment [IBE]. Môi trường kinh doanh quốc tế là môi trường đa chiều, có chứa các yếu tố như rủi ro chính trị, sự khác biệt văn hóa, rủi ro trao đổi, các vấn đề pháp lý và thuế.

Thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố nội bộ mà còn phụ thuộc lớn vào môi trường bên ngoài. Việc hiểu và phân tích môi trường bên ngoài là cần thiết để có một chiến lược kinh doanh thông minh và nhạy bén. Nếu bạn muốn doanh nghiệp của mình phát triển và thành công, hãy bắt đầu bằng việc đánh giá môi trường bên ngoài ngay hôm nay.

Khái niệm “VUCA” dùng để mô tả về thế giới “đa cực”, được xác lập khi thỏa 4 điều kiện: Biến động [Volatility], Không chắc chắn [Uncertainty], Phức tạp [Complexity] và Mơ hồ [Ambiguity]. Khái niệm này được Trường Chiến tranh Quân đội Mỹ công bố vào đầu những năm 90 để mô tả về

09 Th9

Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp

Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là một tập hợp các yếu tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tới sự tồn tại, vận hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự tác động qua lại giữa doanh nghiệp và các yếu tố của môi

09 Th9

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp

Môi trường vĩ mô [hay môi trường xã hội] là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược và sự tồn tại trong dài hạn của doanh nghiệp, gồm bốn nhóm môi trường cơ bản: [i] môi trường kinh tế; [ii] môi trường chính trị – pháp luật;

09 Th9

Mô hình PEST phân tích môi trường vĩ mô doanh nghiệp

Đầu những năm 1960, mô hình PEST [Political, Economic, Social and Technological analysis] được xây dựng và áp dụng vào thực tiễn nhằm phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô trong quản trị chiến lược tổ chức. Aguilar [1967] là người đầu tiên nghiên cứu về các công cụ và kĩ thuật trong phân tích môi trường vĩ mô ở bốn yếu tố: kinh tế, kĩ thuật, chính trị và văn hóa xã hội với tên gọi ban đầu là ETPS [Economic, Technological, Political, and Social environment], và được Arnold Brown xây dựng lại thành STEP [Strategic

09 Th9

Môi trường ngành của doanh nghiệp

Môi trường ngành [hay môi trường nhiệm vụ] là môi trường ngành kinh doanh [industry] mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó; gồm tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ doanh nghiệp. Cụ thể, môi trường ngành gồm nhiều

09 Th9

Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Porter phân tích môi trường ngành

Năm 1979, Michael E. Porter xây dựng và công bố Mô hình cạnh tranh năm áp lực trong tác phẩm “Các áp lực cạnh tranh định hình chiến lược như thế nào - How Competitive Forces Shape Strategy” trên tạp chí Harvard Business Review. Theo đó, năm áp lực gồm: đối thủ tiềm tàng [new entrants], sản phẩm và dịch vụ thay thế [substitute products or services], khách hàng [customers/buyers], nhà cung cấp [suppliers] và cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành [competitive

09 Th9

Nhóm chiến lược của Porter phân tích môi trường ngành doanh nghiệp

Nhóm chiến lược là khái niệm được sử dụng trong quản lý chiến lược nhằm phân tích cấu trúc cạnh tranh ngành thông qua nhóm cạnh tranh gộp các doanh nghiệp cùng ngành áp dụng một hay một vài chiến lược tương đồng nhau. Cụ thể hơn, các nhóm chiến lược trong ngành được xác định thông qua một số yếu tố quan trọng như: mức độ khác biệt hoá của sản phẩm dịch vụ, thương hiệu, chính sách giá, phương thức phân phối, quy mô, dịch vụ hậu mãi, chất lượng sản phẩm, trình độ công nghệ … Các

09 Th9

Ma trận BCG II phân tích cạnh tranh ngành doanh nghiệp

Năm 1981, tập đoàn tư vấn Boston Consulting Group đã xây dựng mô hình phân tích hệ thống cạnh tranh ngành, còn được gọi là ma trận lợi thế [Advantage Matrix] hay ma trận BCG II. Mô hình được xây dựng và phát triển theo hướng khai thác hiệu ứng kinh tế quy

09 Th9

Mô thức EFAS đánh giá tổng hợp môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Trên cơ sở ma trận SWOT, Wheelen và Hunger [2002] xây dựng công cụ mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố môi trường bên ngoài EFAS [External Factors Analysis Summary] như một công cụ và kỹ thuật phân tích bổ sung cho phân tích chiến lược ma trận SWOT. mô thức EFAS [External Factors Analysis Summary] là mô thức tóm tắt các phân tích nhân tố bên ngoài nhằm đánh giá tổng hợp môi trường bên ngoài doanh

09 Th9

Phân tích mô hình PESTLE ngành dịch vụ cảng biển container tại Hải Phòng

Môi trường vĩ mô [hay môi trường xã hội] là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược và sự tồn tại trong dài hạn của doanh nghiệp. Theo kết quả điều tra đối với ngành Dịch vụ cảng container tại Hải Phòng, mô hình PESTLE phân tích môi trường vĩ mô ngành này được thiết

01 Th12

Mô hình PESTLE phân tích ngành công nghiệp khai thác khí đá phiên Châu Âu

Trong thời gian gần đây, tại các nước phát triển đã bàn luận nhiều về triển vọng khai thác và sử dụng khí đá phiến. Theo một số chuyên gia, trữ lượng khí đá phiến rất lớn và có thể cạnh tranh mạnh với khí đốt thiên nhiên. Đá phiến là loại đá biến

01 Th12

Phân tích môi trường vĩ mô PEST ngành phần mềm Việt Nam

Áp dụng lý thuyết mô hình PEST vào phân tích ngành công nghệ phần mềm Việt Nam hiện nay với các thông tin vĩ mô thu thập được, các yếu tố quan trọng tách động đến lĩnh vực này được tóm tắt trong mô hình

01 Th12

Mô hình năm áp lực phân tích môi trường ngành phần mềm bán hàng Việt Nam

Bài viết áp dụng lý thuyết mô hình năm áp lực của Porter phân tích làm rõ môi trường ngành phần mềm bán hàng cho các đối tượng là các cửa hàng và siêu thị tại Việt

03 Th12

Áp dụng mô hình năm áp lực phân tích môi trường ngành dịch vụ cảng biển tại Hải Phòng

Áp dụng mô hình 5 áp lực [five forces] để phân tích thực trạng môi trường ngành dịch vụ cảng biển tại cảng Hải Phòng đới với một đơn vị Công ty dịch vụ cảng

06 Th12

Phân tích nhóm chiến lược ngành kinh doanh phần mềm bán hàng tại Việt Nam

Áp dụng lý thuyết nhóm chiến lược phân tích ngành kinh doanh phần mềm bán hàng tại Việt Nam để hiểu chi tiết về nội dung và phương pháp phân tích mô hình nhóm chiến lược. Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ nghiên cứu thị trường, hai yếu tố thành công quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp trong ngành này là giá thành [điểm – 90 triệu VND; trung bình – 10 triệu; thấp – 1 triệu] và loại sản phẩm [điểm 0 là chuẩn hóa không thay đổi; 0,5 – tùy trường hợp

08 Th12

Phân tích môi trường ngành Nestlé theo ma trận BCG II

Bài này phân tích môi trường ngành theo ma trận BCG II đối với 3 doanh nghiệp điển hình Nestlé, một công ty dịch vụ cảng biển, và phần mềm bán hàng tại Việt

18 Th12

Phân tích môi trường ngành phần mềm bán hàng theo mô thức EFAS

Áp dụng lý thuyết mô thức EFAS đối với Cty HKT Soft trên thị trường phần mềm bán hàng cho thấy đây là thị trường phần mảnh, nhiều đối thủ cạnh tranh, và chưa có đối thử nào đủ lớn để kiểm soát thị

23 Th12

Áp dụng phân tích nhóm chiến lược ngành dịch vụ cảng biển Hải Phòng

Áp dụng phân tích nhóm chiến lược được thực hiện trên cơ sở hai yếu tố thành công chính là năng lực khai thác cảng / 1 m cầu cảng [được tinh tổng sản lượng hàng container cả năm của cảng / chiều dài cầu cảng] và thị phần tương đối của các cảng

01 Th2

Mô thức EFAS áp dụng phân tích môi trường bên ngoài của Công ty cảng biển

Kết quả mô thức EFAS cho điểm trung bình đạt 2,60 / 5 điểm, ở mức trung bình kém, cho thấy môi trường bên ngoài hiện tại, cả vĩ mô và môi trường ngành, có tác động không thực sự đáng lo ngại, cũng không quá tiêu cực đến Công ty. Nói cách khác, Cảng vận hành tương đối ổn trong môi trường bên ngoài hiện tại, trong đó, các yếu tố tác động tích cực nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng phải kể đến: [1] các yếu tố liên quan đến môi trường tự nhiên

01 Th2

Phân tích nhóm chiến lược ngành dịch vụ cảng biển Hải Phòng

Phân tích nhóm chiến lược cảng biển Hải Phòng được thực hiện trên cơ sở hai yếu tố thành công chính là năng lực khai thác cảng / 1 m cầu cảng [được tinh tổng sản lượng hàng container cả năm của cảng / chiều dài cầu cảng] và thị phần tương đối của

Môi trường bên ngoài gồm những gì?

Các yếu tố bên ngoài bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, chính sách pháp luật, kinh tế, xã hội, công nghệ và môi trường văn hóa.

Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp gồm những gì?

6 Yếu tố trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

Môi trường nhân khẩu học..

Môi trường Chính trị.

Môi trường kinh tế.

Môi trường công nghệ.

Môi trường tự nhiên..

Môi trường văn hóa - xã hội..

Tại sao doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường bên ngoài?

Việc nghiên cứu, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu khi phân tích môi trường kinh doanh; cơ hội và thách thức từ các yếu tố khách quan mang lại, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.

Môi trường vi mô là môi trường gì?

Môi trường vi mô [tiếng Anh: Micro environment] còn gọi là môi trường kinh doanh đặc thù hay môi trường ngành. Môi trường vi mô bao gồm: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn, sản phẩm thay thế.

Chủ Đề