Một người đọc sách không cần đeo kính nhưng nhìn các vật ở xa thì phải đeo kính người đó mắc tật gì

Tật khúc xạ cận thị là loại rối loạn thị giác thường gặp nhất, đặc biệt ở lứa tuổi đi học và thanh thiếu niên. Là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vậy tật khúc xạ cận thị là gì, phương pháp điều trị cận thị nào là an toàn nhất?

1. Tật khúc xạ cận thị là gì?

Cận thị là tật khúc xạ phổ biến nhất của mắt, xảy ra do thủy tinh thể quá phồng hoặc do trục nhãn cầu quá dài khiến cho hình ảnh quan sát được hội tụ ở phía trước võng mạc. Vì vậy người bị mắc tật cận thị chỉ có thể quan sát các vật ở cự ly gần, còn khi quan sát các vật ở xa bị mờ, nhòe và không rõ ràng. Khi cận thị tiến triển và không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như: nhược thị, lác, mù lòa.

Ở người cận thị, hình ảnh của sự vật được hội tụ trước trước võng mạc

2. Nguyên nhân sinh ra cận thị

Cận thị được hình thành bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó các nguyên nhân phổ biến nhất là:

– Do di truyền: theo nghiên cứu nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ bị cận thị từ 6D trở lên, thì khả năng di truyền sang con rất cao, có thể lên tới 100%.

– Do thói quen học tập và sinh hoạt không tốt cho mắt là nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng khúc xạ học đường như học với cường độ cao, ánh sáng không đảm bảo, tư thế ngồi học, bàn ghế không phù hợp và đọc sách gần trong thời gian dài.

– Sử dụng quá nhiều các thiết bị điện tử trong nhiều giờ liên tục và với khoảng cách gần.

– Ngoài ra, chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng cũng là nguyên nhân gây nên cận thị.

3. Triệu chứng của cận thị

Người bị cận thị khó khăn khi quan sát các vật ở xa. Bên cạnh đó, cận thị còn các các triệu chứng và dấu hiệu khác như:

– Phải nheo mắt khi nhìn các vật ở xa.

– Nhức đầu do mỏi mắt.

– Khó nhìn vào ban đêm.

Ở trẻ em thường xuất hiện các biểu hiện như:

– Ngồi gần khi xem tivi.

– Khi đọc hay chị nhảy hàng, phải dùng ngón tay dò theo chữ.

– Không nhìn rõ chữ trên bảng khi ngồi cách xa bảng.

– Chép bài hay bị sai và thiếu.

– Hay cúi nhìn sát sách.

– Thường nheo mắt, dụi mắt, nghiêng đầu khi nhìn các vật ở xa.

– Hay kêu mỏi mắt, nhức đầu và chảy nước mắt.

– Thường tránh cách hoạt động phải nhìn xa,..

Dụi mắt là dấu hiệu thường gặp ở trẻ em bị cận thị

4. Phân loại cận thị

Tật khúc xạ cận thị được chia thành 4 loại:

– Cận thị đơn thuần: Là loại cận thị phổ biến nhất, thường gặp ở trẻ em trong đội tuổi từ 10 – 18 tuổi, có thể do di truyền và chế độ làm việc và học tập. Bệnh thường phát triển trong một thời gian và dừng lại ở một mức độ nhất định, vì vậy người cận thị đơn thuần thường có độ cận dưới 6D.

– Cận thị thứ phát: Thường xảy ra ở những người bị mắc bệnh tiểu đường, bên cạnh đó còn có thể do ảnh hưởng từ tác dụng phụ của một số loại thuốc,..

– Cận thị giả: Đây là tình trạng tầm nhìn xa bị suy giảm tạm thời, sau đó tầm nhìn sẽ được phục hồi sau một thời gian nghỉ ngơi. Xảy ra khi mắt gia tăng điều tiết, các cơ thể mi phụ trách chỉnh khả năng điều tiết của mắt bị co quắp gây suy giảm tầm nhìn.

– Cận thị thoái hóa: Đây là loại cận thị nặng nhất, người bệnh thường có độ cận trên 6D kèm theo tình trạng thoái hóa võng mạc bán phần sau nhãn cầu. Lúc này, trục nhãn cầu sẽ liên tục bị kéo dài ra khiến độ cận liên tục tăng, làm cho tình trạng cận thị ngày càng nặng hơn. Nếu như không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như bong rách võng mạc, glocom,… Mặc dù loại loại bệnh này khá hiếm gặp, nhưng thường phát triển khi còn nhỏ. Vì thế các bậc phụ huynh cần đưa trẻ đi khám định kỳ để kịp thời phát hiện cận thị tiến triển và điều trị.

5. Phương pháp điều trị cận thị an toàn nhất

Hiện nay có nhiều cách điều trị cận thị khác nhau. Tuy nhiên điều trị bằng kính thuốc và kính chỉnh hình giác mạc Ortho K là hai phương pháp hiệu quả, an toàn nhất cho người bệnh bởi không cần tác động đến cấu trúc của mắt, bảo vệ mắt khỏi các tổn thương như rách võng mạc, sẹo giác mạc,…

5.1. Sử dụng kính thuốc

Đây là phương pháp hỗ trợ cải thiện thị lực hiệu quả cho người cận thị được ứng dụng từ lâu. Người bệnh sẽ được trang bị một thấu kính phân kỳ với thông số phù hợp để cải thiện tầm nhìn tối đa. Với phương pháp này người cận thị có thể lựa chọn sử dụng kính gọng hay kính áp tròng mềm để phù hợp với nhu cầu của người bệnh. Kính gọng là giải pháp hỗ trợ cải thiện thị lực hiệu quả, tiện lợi và dễ sử dụng nhất cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ nhỏ.

Sử dụng kính thuốc là giải pháp hỗ trợ cải thiện khả năng thị lực hiệu quả, an toàn và tiện lợi.

5.2. Sử dụng kính chỉnh giác mạc Ortho K

Ortho K là kính áp tròng cứng giúp điều chỉnh tạm thời hình dạng của giác mạc trở lại bình thường. Đeo kính Ortho K khi ngủ vào ban đêm sẽ giúp người bệnh nhìn rõ được ngay vào sáng hôm sau khi tháo kính mà không cần đến sự hỗ trợ của kính gọng hay bất kỳ kính nào khác, vì thế người bệnh không còn phụ thuộc vào kính cả ngày.

Chất liệu kính tiếp xúc cứng Ortho-K có tính thấm khí cao, đảm bảo cung cấp đủ oxy để duy trì sức khỏe của giác mạc, đồng thời được thiết kế với độ cứng vừa phải giúp mang lại cảm giác thoải mái cho người bệnh khi sử dụng. Đặc biệt, Ortho K được khuyến nghị để kiểm soát cận thị ở trẻ em bởi khả năng làm chậm hay dừng lại sự tăng độ cận thị.

Hy vọng với thông tin trong bài viết trên đã mang lại thông tin cần thiết cho bạn về tật khúc xạ cận thị. Để được chẩn đoán và điều trị cận trị hãy đến bệnh viện để được thăm khám và tiếp nhận phương pháp điều trị hiệu quả.

Cận thị khiến hình ảnh được hội tụ ở phía trước võng mạc thay vì hội tụ ở đúng trên võng mạc như mắt người bình thường. Tình trạng này dẫn tới mắt không thể nhìn rõ các vật ở xa, xảy ra với bất cứ ai bị cận thị, kể cả cận nặng hay nhẹ, chỉ khác nhau ở mức độ. Người bị cận thị nặng chắc chắn phải đeo kính mới có thể nhìn rõ, còn người cận nhẹ có nên đeo kính không cũng là thắc mắc của rất nhiều người.

1. Thế nào là cận thị nhẹ?

Cận thị là tình trạng hình ảnh không hội tụ ở trên võng mạc mà hội tụ ở phía trước võng mạc dẫn tới nhìn gần rõ nhưng nhìn xa thì bị mờ.

Cận thị nhẹ là cận thị ở mức dưới 3 độ. Người cận thị nhẹ sẽ có số đo mắt nằm trong khoảng từ 0.25 độ đến 3 độ. Cận thị nhẹ thường chỉ gây khó khăn trong công việc và sinh hoạt hàng ngày mà ít gây biến chứng như lác hay nhược thị.

Cuộc sống và công việc vẫn bị ảnh hưởng khi bị cận nhẹ.

Triệu chứng cận nhẹ gồm có:

– Nhìn xa bị mờ nhưng nhìn gần rõ

– Nhìn kém vào ban đêm hoặc ở nơi thiếu sáng

– Mỏi mắt, hay chảy nước mắt.

– Nheo mắt để nhìn khi không thấy rõ gây nhức đầu.

Triệu chứng ở người cận thị nhẹ cũng tương tự như cận thị chung, tuy nhiên mức độ thấp hơn ở người cận thị trung bình và nặng. Người bị cận nhẹ nhìn gần rõ hơn, chỉ nhìn xa mới bị mờ, còn ờ người cận thị nặng thì nhìn gần hay xa đều mờ.

2. Cận nhẹ có nên đeo kính không?

Hầu hết các trường hợp cận thị đều bắt đầu từ cận nhẹ, vậy người cận nhẹ có nên đeo kính không?Theo các bác sĩ Nhãn khoa, đeo kính là một giải pháp hỗ trợ cải thiện khả năng nhìn, giúp người cận thị nhìn rõ ở cả khoảng cách gần và xa. Kính cận sẽ giúp điều chỉnh điểm hội tụ của hình ảnh về đúng vị trí trên võng mạc.

Nếu như bị cận thị mà không đeo sẽ khiến mắt phải điều tiết quá mức gây mỏi mắt, đau nhức mắt, đau đầu, lâu ngày sẽ khiến độ cận thị tăng lên, thị lực sẽ càng bị tổn hại nghiêm trọng.

Người bị cận nhẹ vẫn nên đeo kính để mắt có thể nhìn rõ ở cả xa và gần, đồng thời tránh tình trạng mắt phải điều tiết quá mức gây tăng độ.

Vì vậy, người bị cận thị dù nhẹ cũng nên đeo kính, tùy vào độ cận mà tần suất sử dụng kính sẽ khác nhau:

– Người bị cận dưới 0.5 độ thì có thể đeo hoặc không, vì mắt vẫn nhìn tốt và không ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống.

– Người bị cận từ 0.75 độ nên đeo kính để không ảnh hưởng tới công việc hàng ngày, nhưng không cần sử dụng kính thường xuyên.

– Người bị cận ở ngưỡng từ 1 – 3 độ, để hạn chế tình trạng mắt phải điều tiết quá mức thì cần phải đeo kính khi cần nhìn các vật ở xa, đọc sách, sử dụng tivi, máy vi tính, điện thoại… trong thời gian dài, hay khi làm các công việc cần quan sát tập trung như lái xe, thêu thùa, may vá…

Tuy nhiên, ở những người bị cận nhẹ vẫn còn khả năng quan sát tốt ở cự ly gần. Nếu không cần nhìn xa, không cần tập trung hay khi ở thì không nên đeo kính cả ngày. Thỉnh thoảng nên tháo kính cho mắt được thư giãn và tập điều tiết để không bị phụ thuộc vào kính.

3. Các loại kính dành cho người bị cận thị nhẹ

Người bị cận nhẹ có thể dùng 1 trong 3 lại kính sau để cải thiện khả năng nhìn rõ:

– Kính gọng: Kính gọng là giải pháp điều chỉnh cận thị phổ biến nhất bởi sự an toàn, tiện lợi và hiệu quả. Với phương pháp này người cận thị sẽ được trang bị một đơn kính với thông số phù hợp để khả năng nhìn được cải thiện tối đa và mang lại cảm giác thoải mái cho mắt.

– Kính áp tròng mềm: Phương pháp này cũng giống như kính gọng, người cận thị sẽ được trang bị một đơn kính để cải thiện khả năng nhìn. Tuy nhiên cách đeo sẽ khác nhau, kính áp tròng được gắn lên giác mạc vì vậy sẽ đáp ứng những công việc yêu cầu không đeo kính, hay những hoạt động mạnh như tập thể dục, chạy bộ,… Vì vậy sẽ giúp người cận thị tự tin hơn khi giao tiếp và làm việc.

Sử dụng kính áp tròng là một lựa chọn tốt cho người cận thị làm các công việc không được đeo kính gọng

– Kính áp tròng cứng [kính Ortho K]: Ortho K là kính áp tròng được thiết kế với độ cứng vừa phải để điều chỉnh lại tạm thời hình dạng quá cong của giác mạc người cận thị. Đeo kính Ortho K vào ban đêm khoảng 6 – 8 tiếng khi ngủ sẽ giúp giác mạc được chỉnh lại hình dạng bình thường. Sáng thức dậy kính sẽ được tháo ra và mắt sẽ nhìn rõ trong cả ngày, giúp người bệnh nhìn rõ mà không bị phụ thuộc vào kính cả ngày, giúp mắt được thư giãn và tập điều tiết. Do đó, sử dụng kính Ortho K sẽ giúp kiểm soát tăng độ cận thị hiệu quả.

Như vậy cận thị dù nhẹ vẫn nên đeo kính để tránh tình trạng mắt phải điều tiết quá mức mức gây nhức mắt, mỏi mắt và tăng độ cận khiến thị lực bị suy giảm trầm trọng hơn. Nếu bạn đang mắc tật cận thị hãy đến Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI để được đo chính xác độ cận và thực hiện chỉnh kính đúng độ nhằm đảm bảo chức năng thị giác hoạt động tốt nhất.

Video liên quan

Chủ Đề