Mục đích của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam là

Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động của chúng đến tình hình kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.

Nguyên nhân và mục đích : Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. ðể bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. ðế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân trong nước, vừa tiến hành “Chương trình khai thác lần hai” ở ðông Dương…

Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp : Ở ðông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1929 – 1933.

– Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 – 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.

READ:  Kinh tế tri thức là gì?

Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, chủ yếu mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập [ðất đỏ, Misơlanh…]

Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát…, đặc biệt là khai thác mỏ [than…]  Thương nghiệp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.

Giao thông vận tải: Phát triển, đô thị mở rộng.

Ngân hàng ðông Dương: Nắm quyền chỉ huy kinh tế ðông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.

Tăng thu thuế: ngân sách ðông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.

Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để?

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam có đặc điểm:

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:

Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, thực dân Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực, song rất hạn chế. Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đông Dương vẫn bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới.

Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.

Giai cấp nông dân ngày càng bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng. Họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị giới tư sản, đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.

Như vậy, từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, trên đất nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra với nội dung và hình thức phong phú.

Đề thi THPTQG-2021-mã đề 301

Trong thời kì 1919-1930, kinh tế Việt Nam

Đề thi THPTQG-2021-mã đề 304

Trong thời kì 1919-1930, kinh tế Việt Nam

Đề thi THPTQG-2021-mã đề 303

Trong thời kì 1919-1930, kinh tế Việt Nam

I. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp[1897-1914]

1.Tổ chức bộ máy nhà nước


2. Chính sách kinh tế

-Nông nghiệp

+ Cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.

+ Phát canh thu tô.

- Công nghiệp

Khai thác mỏ than, kim loại, các ngành sản xuất: xi măng, điện, chế biến gỗ.

-Giao thông vận tải

Tăng cường xây dựng hệ thống đường bộ, sắt, thủy để bóc lột kinh tế, đ áp phong trào đấutranh của nhân dân

- Thương nghiệp

+ Độc chiếm thị trường.

+ Đánh thuế nặng nhất là muối, rượu , thuốc phiện.

Mục đích: khai thác thuộc địa, vơ vét sức người, sức của làm giàu tư

bản Pháp. Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân  phục vụ cho

mục đích quân sự.

3. Chính sách văn hoá, giáo dục 

- Duy trì văn hóa, giáo dục PK,tiếng Pháp.

- Hệ thống giáo dục chia làm 3 cấp: Ấu học, Tiểu học, Trung

học.

- Mục đích của chính sách này là nô dịch và ngu dân.

II.Những biến chuyển trong xã hội VN

1. Các vùng nông thôn

a. Giai cấp địa chủ PK

- Tăng nhanh, 1 số làm tay sai cho Pháp.

- Địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, chống Pháp.

b. Giai cấp nông dân

- Bị bần cùng hoá,mất đất.

- 1 số thành tá điền.

- 1 số đi nơi khác sinh sống và làm công nhân. Họ là lực lượng cách mạng

2. Đô thị phát triển, sự xuất hiện của giai cấp, tầng lớp mới

a. Đô thị phát triển

- Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,Huế, Sài Gòn…

b. Các tầng lớp trong xã hội VN

- Tầng lớp tư sản: tìm lực kinh tế yếu ớt, chưa có ý thức đấu tranh dân tộc.

- Tầng lớp tiểu tư sản:Cuộc sống bấp bênh,ý thức dân tộc.

- Giai cấp công nhân: phần lớn xuất thân từ nông dân. Họ bị thực dân PK và tư sản bóc lột.

Họ có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ đi đầu.

3. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.

- Kinh tế, xã hội VN thay đổi.

- Tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu thổi vào.

- Nhật giàu nhờ đi theo con đường TBCN.

 Những nhà trí thức làm cuộc cách mạng dân chủ tư sản.

Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX thực dân pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, trong đó có Việt Nam. Cuộc khai thác này đã gây ra những chuyển biến và tác động tới kinh tế, chính trị và xã hội ở Việt Nam rất lớn. Vậy nội dung và chuyển biến của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp tại Việt Nam ra sao? Hãy theo dõi ngay dưới đây nhé.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp tại Việt Nam:

1.1. Tổ chức bộ máy Nhà nước:

Như chúng ta đã biết thì xã hội và kinh tế chuyen biến rất mạnh mẽ trong cuộc khai thác này, sau khi đàn áp xong những cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất [1897 – 1914]. Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp.

– Tổ chức bộ máy nhà nước từ trên xuống do Pháp chi phối. Việt Nam bị chia làm 3 xứ với 3 chế độ cai trị khác nhau: Nam Kì [thuộc địa], Trung Kì [bảo hộ], Bắc Kì [nửa bảo hộ]. Xứ và các tỉnh đều do viên quan người Pháp cai trị.

– Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, làng xã.

=> Nhìn chung bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối nhằm tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, để tiến hành khai thác Việt Nam, làm giàu cho tư bản Pháp.

* Nhận xét

– Chính sách của Pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nước vô cùng chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.

– Kết hợp giữa thực dân và phong kiến cai trị.

1.2. Chính sách kinh tế để phục vụ khai thác thuộc địa lần thứ nhất:

– Nông nghiệp:

+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì đến năm 1902, có tới 182.000 hécta ruộng đất bị Pháp chiếm.

Năm 1897, Pháp ép triều Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng. Năm 1915, địa chủ người Pháp chiếm 470 000 ha để lập đồn điền ở Bắc và Trung Kì.

+ Phát canh thu tô.

– Công nghiệp: khai thác mỏ than và kim loại để xuất khẩu, đầu tư công nghiệp nhẹ như: sản xuất xi măng, gạch ngói, xay xát gạo, giấy, diêm…

– Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân

– Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam, đánh thuế nặng vào hàng hóa nước ngoài, trong khi đó hàng hóa Pháp bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế.

– Pháp lại tăng thêm các loại thuế, thuế mới chồng thuế cũ, đặc biệt là thuế rượu, muối, thuốc phiện.

– Tác động tiêu cực:

+ Tài nguyên vơi cạn.

+ Nông nghiệp dẫm chân tại chỗ, không có sự phát triển.

+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

+ Việt Nam trở thành thị trường cung cấp nguyên – nhiên liệu và thị trường độc chiếm của Pháp.

– Tác động tích cực:

+ Phương thức sản xuất TBCN bước đầu được du nhập vào Việt Nam, nó mang lại nhiều tiến bộ hơn so với phương thức sản xuất phong kiến ⇒ đưa tới sự chuyển biến cơ bản về bộ mặt kinh tế tại một số khu vực [ví dụ: Hà Nội, Sài Gòn,…].

1.3. Chính sách văn hoá, giáo dục để phục vụ khai thác thuộc địa lần thứ nhất:

–  Duy trì nền giáo dục phong kiến.

–  Mở một số trường học và cơ sở y tế, văn hoá, đưa tiếng Pháp vào chương trình học bắt buộc ở bậc Trung học.

=> Những chính sách của thực dân Pháp đã tạo ra tầng lớp tay sai, kìm hãm nhân dân.

1.4. Những chuyển biến về xã hội thời kỳ pháp khai thác thuộc địa lần thứ nhất:

– Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.

– Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất, họ bị áp bức bóc lột nặng nề, cuộc sống của họ khổ cực, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành được độc lập và ấm no.

– Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX xuất hiện nhiều đô thị mới: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn – Chợ Lớn…

– Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán… bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.

– Tiểu tư sản thành thị: Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do.

– Công nhân: Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đời sống.

=> Từ một nước phong kiến, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Nông dân với phong kiến; dân tộc ta với thực dân Pháp, ngày càng sâu sắc.

Trong bối cảnh đó đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.

2. Đánh giá cuộc khai thác thuộc địa lần I tới Việt Nam:

– Sau khi đã bình định được cơ bản Việt Nam, năm 1897, thực dân Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa lần thức nhất lên các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam [1897 – 1914].

– Trong thời điểm đó, thực dân Pháp bắt đầu việc áp đặt một bộ máy cai trị tuyệt đối lên cả ba nước Đông Dương, đứng đầu là Toàn quyền Đông Dương, chúng chia Đông Dương thành 5 kỳ với sự quản lý của người Pháp với Bắc Kỳ [Thống sứ], Trung Kỳ [Khâm sứ], Nam Kỳ [Thống Đốc], Lào [Khâm sứ], Campuchia [Khâm sứ], dưới bộ máy chính quyền cấp kỳ là Bộ máy chính quyền cấp tỉnh [do người Pháp cai quản], dưới bộ máy chính quyền cấp tỉnh là Bộ máy chính quyền cấp phủ, huyện, châu, rồi đến làng, xã [bản xứ].

Sở dĩ năm 1897 là thời điểm mà thực dân Pháp chọn để bắt đầu công cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương là vì cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp mới dập tắt được các cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân sự và đặt xong bộ máy thống trị tại Việt Nam. Thực dân Pháp đã có thời kỳ tạm thời hòa bình sau hàng chục năm chiến tranh, chúng đã yên tâm bước bước vào khai thác thuộc địa ở Đông Dương. Do đó, sự thất bại của phong trào Cần Vương vào năm 1896 đã đưa phong trào khởi nghĩa của nhân dân ta đi vào bế tắc, từ đó tạo điều kiện cho Pháp làm chủ Việt Nam, biến Đông Dương nói chung và cả Việt Nam nói riêng thành thuộc địa của mình.

Có thể nói chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp có ảnh hưởng rất nhiều tới xã hội Việt Nam thời bấy giờ. Bên cạnh những tác động tiêu cực thì nó cũng có những tác động tích cực như:

Tác động tiêu cực

+ Nguồn tài nguyên bị vơi cạn và thất thoát nhiều

+ Nền nông nghiệp không có sự phát triển, bị dậm chân tại chỗ

+ Thiếu hẳn công nghiệp phát triển nặng, còn những ngành công nghiệp khác phát triển nhỏ giọt

+ Việt Nam trở thành thị trường chuyên cung cấp nhiên – nguyên liệu và thị trường độc chiếm của thực dân Pháp.

Tác động tích cực

Phương thức sản xuất Tư bản Chủ nghĩa đã bước đầu du nhập vào Việt Nam. Điều này đem lại nhiều phương pháp tiến bộ, khoa học hơn so với phương thức phong kiến. Từ đó đưa tới sự chuyển biến cơ bản về bộ mặt kinh tế tại một số khu vực như Sài Gòn, Hà Nội,…

Như vậy, căn cứ dựa trên các sự kiện và thông tin chúng tôi đưa ra như trên ta thấy ở cuộc khai thác này thì pháp cần phải đàn áp được những phong trào đấu tranh vũ trang của ta vào cuối thế kỉ thứ XIX đầu thế kỉ XX, hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân sự và đặt xong bộ máy cai trị tại Việt Nam thì thực dân Pháp mới bắt đầu tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa của mình. Nếu như Pháp thực hiện luôn công cuộc khai thác thuộc địa sau khi đánh chiếm thành công nước ta thì có thể công cuộc khai thác sẽ không đạt được mục đích.

Không có một bộ máy cai trị với những chính sách bịp bợm, liệu Pháp có thể dễ dàng trấn áp quần chúng? Không thể bình định được những cuộc khởi nghĩa, thì liệu Pháp có đủ lực lượng và của cải để có thể tiến hành công cuộc khai thác của mình? Tất nhiên là không. Một nước tư bản thực dân như Pháp sẽ nhìn rõ những điểm mình cần làm trước khi thực hiện công cuộc khai thác của mình. Mặc dù mang lại những cải cách to lớn về nhiều mặt, song vẫn có những tồn tại mặt hại song song mặt lợi trong thời kì Pháp thuộc. Mặc dù vậy, công cuộc khai thác này chỉ tiến hành được 7 năm thì phải dừng lại vì chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ ở Châu Âu.

Trên đây là thông tin do chúng tôi cung cấp với nội dung ” Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp tại Việt Nam” và các thông tin khác có liên quan tới vấn đề này. Hi vọng sẽ hữu ích đối với bạn đọc nhất nhé.

Video liên quan

Chủ Đề