Nguyên tắc để lựa chọn thuốc thiết yếu

1. Thuốc thiết yếu1.1. Khái niệm TTY là những thuốc cần thiết cho chăm sóc sức khoẻ của đại đa số nhân dân, được đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia, gắn liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, luôn sẵn có bất cứ lúc nào với chất lượng đảm bảo, đủ số lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp, an toàn, giá cả hợp lý.THU C THI T Y U Ố Ế Ế VÀ CSQG V TTYỀ 1.2. Nguyên tắc lựa chọn thuốc thiết yếu+ Đảm bảo có hiệu quả, hợp lý, an toàn [hiệu lực phòng và chữa bệnh cao, an toàn trong điều trị].+ Phải sẵn có với số đầy đủ, dạng bào chế [dạng chế phẩm, nồng độ, hàm lượng] phù hợp với điều kiện bảo quản, cung ứng, sử dụng [phương tiện, trang thiết bị].+ Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn của tuyến sử dụng.+ Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp đó có hiệu quả hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng cũng như độ an toàn. Nếu có 2 hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng.+ Giá cả hợp lý.THU C THI T Y U Ố Ế Ế VÀ CSQG V TTYỀ •Ngoài ra, TTY YHCT còn được lựa chọn trên những nguyên tắc sau:+ Những thuốc được đưa vào phần Danh mục thuốc chế phẩm phải là những thuốc được cấp SĐK, sản xuất, lưu hành tại VN và hiện tại còn hiệu lực của SĐK.+ Dm Thuốc chế phẩm tập trung vào những chế phẩm cổ phương, những chế phẩm có uy tín trên thị trường và những chế phẩm có công thức trong DĐVN.+ Thuốc phải giữ được phương pháp bào chế truyền thống của thuốc cổ truyền, đồng thời phải có dạng bào chế thuận tiện cho sử dụng, bảo quản và lưu thông phân phối, nhằm thực hiện tốt công tác kết hợp YHCT với YHHĐ.THU C THI T Y U Ố Ế Ế VÀ CSQG V TTYỀ 2. Danh mục thuốc thiết yếu1.1. Khái niệm''Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốc thoả mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý''.THU C THI T Y U Ố Ế Ế VÀ CSQG V TTYỀ 2. Danh mục thuốc thiết yếu2.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục TTY+ Cơ cấu bản danh mục thuốc thiết yếu phải phù hợp để giải quyết mô hình bệnh tật của nhân dân trong từng thời kỳ.+ Cơ cấu bản danh mục thuốc thiết yếu phải đảm bảo có đầy đủ các nhóm thuốc cấp cứu, các nhóm thuốc điều trị các bệnh thông thường nhiều người mắc, nhiều bệnh xã hội.+ Danh mục thuốc thiết yếu phải được rà soát, ban hành lại theo chu kỳ 5 năm một lần và được thay thế bổ sung kịp thời hàng năm nếu cần [1985, 1989, 1995, 1999, 2005].THU C THI T Y U Ố Ế Ế VÀ CSQG V TTYỀ

LOGOThuốc thiết yếuDS. Nguyễn Thùy TrangMục tiêu học tập1. Khái niệm về thuốc thiết yếu, nguyên tắc lựachọn [yêu cầu của thuốc thiết yếu]2. Khái niệm danh mục thuốc thiết yếu, nguyên tắcxây dựng danh mục thuốc thiết yếu.3. Sự cần thiết phải có của danh mục thuốc thiếtyếu4. Nội dung của chính sách thuốc thiết yếu.I. Danh mục thuốc thiết yếu1. Khái niệm danh mục thuốc thiết yếu:Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốcthõa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhândân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc nàovới số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cảhợp lý.I. Danh mục thuốc thiết yếu2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc thiết yếu:• Cơ cấu bản danh mục TTY phải phù hợp để giải quyếtmô hình bệnh tật của nhân dân trong từng thời kỳ.• Cơ cấu bản danh mục thuốc thiết yếu phải đảm bảo cóđầy đủ các nhóm thuốc điều trị các bệnh thông thườngnhiều người mắc phải, các bệnh xã hội.• Danh mục thuốc thiết yếu phải được rà soát, ban hành lạitheo chu kỳ 5 năm 1 lần và được thay thế bổ sung kịp thờihàng năm nếu cần.II. Thuốc thiết yếu1. Khái niệm thuốc thiết yếu:TTY là những thuốc cần thiết cho chăm sóc sức khỏe củađa số nhân dân, được nhà nước đảm bảo bằng chínhsách thuốc quốc gia, gắn liền nghiên cứu, sản xuất, phânphối với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân,được lựa chọn và cung ứng để luôn sẵn có với số lượngđầy đủ, dạng bào chế phù hợp, chất lượng tốt, an toànvà giá cả phù hợp.II. Thuốc thiết yếu2. Yêu cầu của thuốc thiết yếu [ nguyên tắc lựa chọn TTY]]:• Có hiệu lực phòng chữa bệnh cao• An toàn trong điều trị• Dạng bào chế dễ sử dụng• Phù hợp với trình độ chuyên môn của nhân viên y tế.• Phù hợp với các phương tiện, trang thiết bị để sử dụng, bảoquản tại các tuyến y tế.• Giá thành điều trị hợp lý• Có sự ưu tiên nhất định cho các thuốc sản xuất trong nước.III. Sự cần thiết phải có danh mục TTY Đảm bảo việc sử dụng thuốc được hợp lý, an toàn:-Danh mục một lần đưa ra khoảng 200 – 300 tên thuốc vàvaccin đã được xác nhận là an toàn và có hiệu lực.-Loại trừ được hạn chế về sử dụng thuốc do không biếthết mọi tác dụng và tác dụng không mong muốn củathuốc. Tập trung đầu tư cho sản xuất, cung ứng các thuốc thiếtyếu nên đảm bảo việc cung cấp đủ, thường xuyên, cóchất lượng các loại thuốc cho nhu cầu y tế.III. Sự cần thiết phải có danh mục TTY Thầy thuốc và nhân dân dễ lựa chọn thuốc cho nhu cầukhám chữa bệnh của mình. Hạn chế được sự lãng phí, tốn kém trong dùng thuốc.Giá cả hợp lý [thường là thấp] vì đa số thuốc dùng dướidạng tên gốc nên người dân dễ biết, dễ tìm mua, giá cảdễ chấp nhận với cả cộng đồng. Đa số các thuốc trong danh mục TTY đã hết thời hạn bảohộ quyền sở hữu công nghiệp nên nó được sản xuất vớigiá không cao, do đó giá bán cũng thỏa đáng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhànước trong công tác quản lý của nghành.IV. Nội dung của chính sách quốc gia về TTY1. Lựa chọn TTY và ban hành danh mục TTY:Mục tiêu: Lựa chọn các loại thuốc có tầm quan trọng hàngđầu và cần thiết cho việc thõa mãn nhu cầu chăm sócsức khỏe của đại đa số công chúng trong cộng đồng[trên cơ sở nguyên tắc chung nhất của WHO và nguyêntắc của Việt Nam].2. Danh pháp thuốc thiết yếu:Mục tiêu: Sử dụng chính thức danh pháp TTY theo tên gốchoặc tên quốc tế trong tất cả các lĩnh vực hoạt động ydược có liên quan đến TTY.IV. Nội dung của chính sách quốc gia về TTY3. Sản xuất thuốc thiết yếu:Mục tiêu: Đảm bảo sản xuất trong nước được tối đa các loạithuốc trong danh mục TTY để đảm bảo cơ bản về TTY cho nhucầu điều trị.4. Cung ứng thuốc thiết yếu:Mục tiêu: Đảm bảo phân phối đầy đủ, kịp thời với giá cả hợp lýcác loại thuốc thiết yếu đến tay người dùng, đặc biệt quan tâmđến việc phân phối thuốc đến các địa phương xa xôi, hẻo lánh,gặp nhiều khó khăn.IV. Nội dung của chính sách quốc gia về TTY5. Kê đơn, hướng dẫn sử dụng TTY an toàn, hợp lý:Mục tiêu: Đảm bảo việc sử dụng TTY cho bệnh nhân được antoàn, hợp lý. Hạn chế được những tai biến do việc kê đơn, bánthuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc, tự điều trị không đúng quyđịnh chuyên môn.6. Chất lượng thuốc thiết yếu:Mục tiêu: Bảo đảm chất lượng TTY từ khâu nguyên liệu, thànhphẩm xuất xưởng, tồn trữ, phân phối đến tận tay người dùng.IV. Nội dung của chính sách quốc gia về TTY7. Thông tin về thuốc thiết yếu:Mục tiêu: Đảm bảo sự phổ biến rộng rãi về lợi ích và sự cầnthiết của việc dùng TTY đến các nhân viên y tế các cấp, bệnhnhân và công chúng.8. Đào tạo nhân viên y tế:Mục tiêu: Đảm bảo tất cả nhân viên y tế đặc biệt các cán bộtrực tiếp khám chữa bệnh và bán thuốc được đào tạo đầy đủcác kiến thức và kỹ năng thực hành cần thiết cho việc hướngdẫn sử dụng TTY cho nhân dân.IV. Nội dung của chính sách quốc gia về TTY9. Hợp tác trong nước và quốc tế:Mục tiêu: Tạo được sức mạnh tổng hợp từ sự hợp tác phối hợpgiữa các thành viên, các tổ chức trong và ngoài ngành y tế, cáctổ chức quốc tế có liên quan để triển khai với hiệu quả cao nhấtcác nội dung của chương trình TTY.10. Các điều khoản đảm bảo cho việc thi hành chính sách:Mục tiêu: Qui định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cácđiều kiện về vật chất, pháp lý để đảm bảo việc thi hành chínhsách TTY.LOGOChúc các em học tốt!

Nguồn: TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ DƯỢC LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH- Bộ Y tế -2019

THUỐC THIẾT YẾU

Khái niệm

Thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số Nhân dân thuộc Danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành.

Danh mục thuốc thiết yếu là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại Trạm Y tế đáp ứng nhu cầu điều trị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Danh mục thuốc thiết yếu 

Hiện nay đang sử dụng "Danh mục thuốc thiết yếu” được ban hành kèm theo Thông tư số 19/2018/TT-BYT, ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y tế.

Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc thiết yếu:

Căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn thuốc, các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, các quy trình chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; kế thừa danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ VI và tham khảo danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới;

Phù hợp với chính sách, pháp luật về thuốc, thực tế sử dụng và khả năng bảo đảm cung ứng thuốc của Việt Nam;

Quy định về cách ghi tên thuốc trong Danh mục thuốc thiết yếu:

Không ghi tên riêng của thuốc;

Thuốc hóa dược, sinh phẩm: được ghi theo tên chung quốc tế của hoạt chất hoặc hỗn hợp hoạt chất trong công thức thuốc;

Vắc xin được ghi theo loại vắc xin hoặc tên thành phần của vắc xin [ví dụ: vắc xin phòng bệnh viêm gan B];

Vị thuốc cổ truyền được ghi theo tên của dược liệu gồm tên tiếng Việt thường gọi và tên khoa học. Tên tiếng Việt của dược liệu có thể được gọi bằng tên khác nhưng phải có cùng tên khoa học;

Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền [trừ vị thuốc cổ truyền]: được ghi theo tên tiếng Việt của từng thành phần dược liệu hoặc vị thuốc có trong cùng công thức thuốc. Trường hợp tên dược liệu, vị thuốc bằng tiếng Việt có các cách gọi khác nhau thì căn cứ vào tên khoa học của dược liệu.

Tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục Thuốc thiết yếu:

Thuốc được xem xét lựa chọn vào danh mục thuốc thiết yếu khi đáp ứng các yêu cầu sau:

Tiêu chí chung:

Bảo đảm an toàn, hiệu quả cho người sử dụng;

Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số nhân dân.

Tiêu chí cụ thể:

Thuốc hóa dược, sinh phẩm: ưu tiên lựa chọn các thuốc đơn thành phần, nếu là đa thành phần phải chứng minh được sự kết hợp đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn;

Vắc xin: ưu tiên lựa chọn vắc xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng; vắc xin mà Việt Nam đã sản xuất được và đã được cấp giấy phép lưu hành; vắc xin dùng cho các dịch lớn; vắc xin dùng để phòng các bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng của người sử dụng;

Thuốc cổ truyền [trừ vị thuốc cổ truyền], ưu tiên lựa chọn: thuốc được sản xuất tại Việt Nam; Các chế phẩm thuộc đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương đã được nghiệm thu và cấp giấy đăng ký lưu hành; Các chế phẩm có xuất xứ từ danh mục bài thuốc cổ truyền đã được Bộ Y tế công nhận;

Vị thuốc cổ truyền ưu tiên lựa chọn: những vị thuốc chế biến từ dược liệu có trong Dược điển Việt Nam; những vị thuốc được chế biến từ các dược liệu đặc thù của địa phương, các vị thuốc được chế biến từ dược liệu thuộc danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp;

Thuốc dược liệu: ưu tiên lựa chọn các thuốc dược liệu trong thành phần chứa các dược liệu hoặc hỗn hợp các dược liệu có tên trong Danh mục vị thuốc cổ truyền ban hành kèm theo danh mục vị thuốc cổ truyền thiết yếu.

Danh mục thuốc thiết yếu

Ban hành kèm theo Thông tư này danh mục thuốc thiết yếu, bao gồm:

Danh mục thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm thiết yếu [Phụ lục I]

Danh mục thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu thiết yếu:

Thuốc cổ truyền có xuất xứ thuộc danh mục bài thuốc cổ truyền được Bộ Y tế công nhận và được miễn thử lâm sàng;

Thuốc dược liệu bao gồm thuốc dược liệu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam và trong thành phần chứa dược liệu có tên trong danh mục vị thuốc cổ truyền thiết yếu ban hành kèm theo Thông tư này;

Thuốc theo danh mục thuốc cổ truyền đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này [Phụ lục II];

Danh mục vị thuốc cổ truyền [Phụ lục II].

Sử dụng danh mục thuốc thiết yếu

Danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng cho các mục đích sau đây:

Xây dựng thống nhất các chính sách của Nhà nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế, phí các vấn đề liên quan đến sản xuất, kinh doanh, bảo quản, kiểm nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo đảm có đủ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

Sử dụng trong các hoạt động đào tạo, giảng dạy, hướng dẫn sử dụng thuốc cho học sinh, sinh viên tại các trường có đào tạo khối ngành sức khỏe.

Xây dựng danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.

Làm cơ sở để Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu điều trị trình người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt.

Làm cơ sở để xây dựng Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.

Quy định phạm vi bán lẻ thuốc tại cơ sở bán lẻ là tủ thuốc trạm y tế xã, bao gồm:

Thuốc có ký hiệu [*] trong danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm thiết yếu;

Toàn bộ thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền thiết yếu ban hành kèm theo Thông tư này.

THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ

Khái niệm

Thuốc Bảo hiểm y tế là những thuốc nằm trong Danh mục thuốc được thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế do Bộ y tế ban hành

Danh mục thuốc được thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.

Danh mục thuốc tân dược

Hiện nay đang sử dụng “Danh mục thuốc tân dược được thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế” được ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT, ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ Y tế.

Cấu trúc danh mục thuốc và phân hạng sử dụng

Danh mục thuốc hóa dược và sinh phẩm tại Phụ lục 01 được sắp xếp vào 27 nhóm lớn theo tác dụng điều trị, được phân thành 8 cột, cụ thể như sau:

Cột 1: Ghi số thứ tự của thuốc có trong Danh mục;

Cột 2: Ghi tên thuốc. Tên thuốc được ghi theo tên hoạt chất theo danh pháp INN [International Non-propertied Name]. Trường hợp không có tên theo danh pháp INN thì ghi theo tên hoạt chất được cấp phép lưu hành. Các thuốc được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC [giải phẫu, điều trị, hóa học];

Cột 3: Ghi đường dùng, dạng dùng của thuốc; không ghi hàm lượng, không ghi cụ thể dạng bào chế trừ một số dạng bào chế có sự khác biệt rõ ràng về hiệu lực, tác dụng điều trị. Đường dùng thuốc trong Danh mục tại Phụ lục 01 được thống nhất như sau:

Đường uống bao gồm các thuốc uống, ngậm, nhai, đặt dưới lưỡi;

Đường tiêm bao gồm các thuốc tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền, tiêm vào ổ khớp, tiêm nội nhãn cầu, tiêm trong dịch kính của mắt, tiêm vào các khoang của cơ thể;

Đường dùng ngoài bao gồm các thuốc bôi, xoa ngoài, dán ngoài da, xịt ngoài da, thuốc rửa;

Đường đặt bao gồm các thuốc đặt âm đạo, đặt hậu môn, thụt hậu môn/trực tràng;

Đường hô hấp bao gồm các thuốc phun mù, dạng hít [dung dịch, hỗn dịch, bột dùng để hít], khí dung;

Đường nhỏ mắt bao gồm các thuốc nhỏ mắt, tra mắt; đường nhỏ tai bao gồm các thuốc nhỏ tai; đường nhỏ mũi bao gồm thuốc nhỏ mũi, xịt mũi;

Đường dùng, dạng dùng khác được ghi cụ thể trong Danh mục đối với một số thuốc có dạng dùng đặc biệt, khác với các dạng dùng nêu trên;

Cột 4, 5, 6, 7: Ghi hạng bệnh viện được sử dụng. Thuốc, hoạt chất trong Danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm trong Danh mục tại Phụ lục 01 được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hạng bệnh viện, cụ thể như sau:

Bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I sử dụng các thuốc quy định tại cột 4;

Bệnh viện hạng II sử dụng các thuốc quy định tại cột 5;

Bệnh viện hạng III và hạng IV, bao gồm cả phòng khám đa khoa thuộc bệnh viện đa khoa hoặc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố sử dụng các thuốc quy định tại cột 6;

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế cơ quan và tương đương sử dụng các thuốc quy định tại cột 7;

Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa được phân hạng bệnh viện: Căn cứ năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế và danh mục dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh để thống nhất, quyết định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này theo hạng bệnh viện phù hợp;

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước thuộc hệ thống Quân đội, Công an có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa được phân hạng bệnh viện: Căn cứ năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế và danh mục dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh để thống nhất, quyết định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này theo hạng bệnh viện phù hợp;

Đối với bệnh viện tư nhân có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa thực hiện việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật để xếp hạng tương đương: Căn cứ năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế và danh mục dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh để thống nhất, quyết định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp để xếp hạng tương đương;

Đối với phòng khám tư nhân có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa thực hiện phân tuyến chuyên môn kỹ thuật: Căn cứ năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế và danh mục dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh để thống nhất, quyết định việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này nhưng không quá phạm vi danh mục thuốc của bệnh viện hạng III;

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được các dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật thì được sử dụng các thuốc theo danh mục thuốc quy định đối với tuyến cao hơn, phù hợp với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp, gửi danh mục thuốc cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán;

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tỉnh sử dụng các thuốc không đi kèm với dịch vụ kỹ thuật, căn cứ vào năng lực chuyên môn, trang thiết bị y tế, nhu cầu điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh xác định danh mục thuốc vượt hạng được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó, nhưng không cao hơn hạng của bệnh viện đa khoa tỉnh;

Cột 8: Ghi điều kiện, tỷ lệ thanh toán và ghi chú cụ thể của một số thuốc.

Danh mục thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong Danh mục tại Phụ lục 02 bao gồm 5 cột:

Cột 1: Ghi số thứ tự của thuốc trong danh mục;

Cột 2: Ghi tên thuốc. Tên thuốc được ghi theo tên chung quốc tế theo danh pháp INN [International Non-propertied Name]. Trường hợp không có tên theo danh pháp INN thì ghi theo tên hoạt chất được cấp phép lưu hành;

Cột 3: Ghi đường dùng của thuốc;

Cột 4: Ghi dạng dùng của thuốc;

Cột 5: Ghi đơn vị sử dụng của thuốc.

Thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong Danh mục tại Phụ lục 02 không theo phân hạng bệnh viện và chỉ được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện việc chẩn đoán, điều trị bằng phóng xạ.

Nguyên tắc chung về thanh toán chi phí thuốc đối với người bệnh tham gia bảo hiểm y tế

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua thuốc, phù hợp với phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong trường hợp chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. Trường hợp không có chỉ định trong trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép, không có trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế nhưng cần thiết trong điều trị, Bộ Y tế sẽ lập Hội đồng để xem xét cụ thể từng trường hợp.

Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với các thuốc, lô thuốc đã có quyết định đình chỉ lưu hành và thu hồi theo văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế.

Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán đối với các trường hợp:

Chi phí các thuốc đã được kết cấu vào giá của dịch vụ kỹ thuật, khám bệnh, ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh theo quy định hiện hành;

Phần chi phí của các thuốc đã được ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác chi trả;

Thuốc được sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền

Hiện nay đang sử dụng “Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế” được ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BYT, ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Bộ Y tế, bao gồm:

Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu;

Danh mục vị thuốc y học cổ truyền.

Cấu trúc Danh mục thuốc, vị thuốc

Danh mục thuốc được sắp xếp thành 11 nhóm theo y lý y học cổ truyền và có 5 cột như sau:

Cột [1] ghi số thứ tự của thuốc trong Danh mục;

Cột [2] ghi số thứ tự của thuốc trong mỗi nhóm;

Cột [3] ghi đầy đủ tên thành phần của thuốc theo tên dược liệu; các thành phần có dấu gạch chéo “/” là thành phần có thể thay thế lẫn nhau; thành phần đặt trong dấu ngoặc đơn “[]” là thành phần có thể gia, giảm;

Cột [4] ghi đường dùng

Cột [5] ghi chú một số thông tin cần lưu ý trong giới hạn chỉ định và giới hạn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng thuốc.

Danh mục vị thuốc bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành 30 nhóm theo y lý y học cổ truyền và có 6 cột như sau:

Cột [1] ghi số thứ tự của vị thuốc trong Danh mục;

Cột [2] ghi số thứ tự của vị thuốc trong mỗi nhóm;

Cột [3] ghi tên vị thuốc;

Cột [4] ghi nguồn gốc của vị thuốc: ký hiệu “B” chỉ các vị thuốc được nuôi trồng khai thác từ nước ngoài; ký hiệu “N” chỉ các vị thuốc được nuôi, trồng hoặc khai thác trong nước;

Cột [5] ghi tên khoa học của vị thuốc;

Cột 6 ghi tên khoa học của cây, con hoặc khoáng vật làm thuốc.

Hướng dẫn sử dụng Danh mục thuốc, Danh mục vị thuốc

Đối với Danh mục thuốc:

Các thuốc có trong danh mục được sử dụng tại trạm y tế phải tuân thủ theo quy định về kê đơn thuốc và phù hợp với khả năng chuyên môn của trạm y tế;

Các thuốc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có thành phần, đường dùng được ghi trong Danh mục, bao gồm cả các thuốc có các thành phần có thể thay thế lẫn nhau và thuốc có thành phần có thể gia, giảm;

Thuốc được ghi cụ thể thành phần theo tên dược liệu. Các thuốc này được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có thành phần là dược liệu được ghi trong Danh mục thuốc, kể cả dạng chiết xuất, bào chế khác nhau của dược liệu;

Thuốc xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu thuốc có chỉ định như đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.

Đối với Danh mục vị thuốc:

Các vị thuốc có trong danh mục được sử dụng tại trạm y tế phải tuân thủ theo quy định về kê đơn thuốc, phù hợp với khả năng chuyên môn và thẩm quyền kê đơn thuốc của bác sĩ y học cổ truyền, y sĩ y học cổ truyền hoặc lương y làm việc tại trạm y tế.

Các vị thuốc có ghi chữ “B” tại cột số [4] trong danh mục được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối với vị thuốc có nguồn gốc nuôi, trồng, khai thác từ nước ngoài hoặc trong nước;

Các vị thuốc Linh chi có nguồn gốc từ nước ngoài, Nhân sâm và Tam thất khi kê độc vị hoặc các thang thuốc chỉ có phối hợp của 2 vị thuốc hoặc 3 vị thuốc này phải được hội chẩn trước khi chỉ định sử dụng. Hình thức hội chẩn theo quy chế hội chẩn do Bộ Y tế ban hành.

TÌNH HUỐNG/VẤN ĐỀ TỰ HỌC: 

Anh chị hãy giải thích cách sử dụng danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc bảo hiểm y tế hiện nay?

Lập danh mục các thuốc thiết yếu được bán lẻ tại tủ thuốc của Trạm y tế xã, danh mục thuốc được BHYT chi trả dùng tại TYT xã?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [2016], Luật Dược, số 105/2016/QH13, ngày 08/6/2016

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [2008], Luật Bảo hiểm y tế, số 25/2008/QH12, ngày 14/11/2008

Chính phủ [2018], Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, số 146/2018/NĐ-CP, ngày 17/10/2018

Bộ Y tế [2015], Thông tư ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, số 05/2015/TT-BYT, ngày 17/03/2015.

Bộ Y tế [2018], Thông tư ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, số 30/2018/TT-BYT, ngày 30/10/2018.

Bộ Y tế [2018], Thông tư ban hành danh mục thuốc thiết yếu, số 19/2018/TT-BYT, ngày 30/08/2018.  

Video liên quan

Chủ Đề