- Theo phản ánh, mỗi lần Nhà máy nhiệt điện Uông Bí nhả khói đen ra môi trường, người dân sinh sống tại thành phố Uông Bí lại lo sợ ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe, xin ông cho biết nguyên nhân vì sao lại có khói đen vậy?
- Nguyên nhân thỉnh thoảng nhà máy nhả ra khói đen là do sau mỗi lần sửa chữa thì phải khởi động máy móc hoạt động trở lại. Mà trong giai đoạn đầu của quá trình khởi động nhà máy phải đốt dầu mazut [F0]. Tuy nhiên, do chưa đưa lọc bụi tĩnh điện vào ứng dụng nên không tránh khỏi thải khói đen ra môi trường.
Vậy tại sao nhà máy chưa đưa lọc bụi tĩnh điện vào, phải chăng để tránh tốn kém về tài chính, thưa ông?
- Theo quy trình an toàn vận hành của nhà chế tạo, trong thời gian khởi động tổ máy phải đốt dầu F0 chưa được phép đưa các bộ lọc bụi tĩnh điện vào làm việc. Nếu nhà máy cố tình đưa lọc bụi tĩnh điện vào áp dụng trong giai đoạn đốt dầu dễ dẫn tới nguy cơ xảy ra cháy nổ, chập cháy trong quá trình lọc bụi. Thông thường đối với các nhà máy nhiệt điện đốt than, khi các thông số ổn định mới được đóng lò bụi. Vì thế, giai đoạn đầu khởi động lại nhà máy mà đốt dầu bao giờ cũng có khói đen xảy ra, tùy theo từng tổ máy.
Ví dụ, với Nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 [110 MW], do nhà máy có công suất nhỏ, thiết bị cũ, lạc hậu vì đã chạy tới 38 năm nên sẽ không tránh khỏi mỗi lần xảy ra sự cố nhà máy phải ngừng sản xuất để sửa chữa. Mà tổ máy này trong một năm mất khoảng 8 lần khởi động lại, trong đó có 4 lần khởi động lạnh, 2 lần ấm và 2 lần nóng. Do đó, mỗi khi khởi động lạnh mấy khoảng 4 đến 5 giờ, khởi động ấm mất khoảng 2 giờ và khởi động nóng mất khoảng 1 giờ.
Bên cạnh đó, đối với Nhà máy điện Uông Bí mở rộng [300 và 330 MW], trong một năm mất khoảng 14 lần khởi động, trong đó có 6 lần khởi động lạnh, 4 là khởi động ấm và 4 lần khởi động nóng. Thời gian khởi động lạnh mất khoảng 10 đến 12 giờ, khởi động ấm khoảng 6 đến 8 giờ, khởi động nóng khoảng 3 đến 4 giờ. Vì do nhà máy có công suất lớn nên thời gian khởi động dài hơn. Trong thời gian khởi động sẽ nhả nhiều khói đen. Do đây là quy trình của nhà máy nhiệt điện nên khó tránh khỏi.
Vì thế theo tôi, nhiệm vụ của nhà máy nhiệt điện đốt than là cần phải có giải pháp sửa chữa thật tốt thiết bị, tuân thủ đúng các quy trình vận hành, đảm bảo an toàn, kéo dài thời gian vận hành, hạn chế các lần khởi động trong năm xuống thấp nhất. Đồng thời, chuẩn bị chu đáo các điều kiện để rút ngắn thời gian mỗi lần khởi động xuống tối thiểu, nhằm hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.
Để khắc phục được khói đen nhả ra môi trường, nhà máy đã chuẩn bị cho mình những biện pháp gì, thưa ông?
- Như nhà máy nhiệt điện Ninh Bình đã có phương án thay dầu mazut [F0] bằng dầu diezen [D0], với mục đích khi nhà máy khởi động sẽ bớtkhói đen. EVN GENCO I đang nghiên cứu, có thể đưa phương án đó vào áp dụng.
Tuy nhiên, với nhà máy 110MW của Uông Bí đưa vào vận hành từ năm 1975, đến nay thiết bị lạc hậu, xuống cấp nên hiệu suất đạt thấp. Đặc biệt, hệ thống khử bụi trước đây là khử động ướt, nhưng do môi trường đòi hỏi nên Uông Bí đã thay khử bụi bằng hệ thống lọc bụi tĩnh điện đưa vào vận hành đã đem lại hiệu quả.
Bên cạnh đó, QCVN 22: 2009/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2015, theo đó các nhà máy điện phải áp dụng xử lý môi trường có lưu huỳnh và giám sát khói thải… Đây là việc làm không hề đơn giản, khi nhà máy 110MW của Uông Bí chật hẹp, không còn vị trí để lắp hệ thống khử lưu huỳnh, mà đầu tư vào hệ thống khử lưu huỳnh rất tốn kém, trong khi, thời gian vận hành tổ máy 110MW theo Chính phủ đã phê duyệt trong tổng sơ đồ điện VII chỉ được vận hành đến năm 2020, thời gian khai thác không còn bao lâu.
Nếu áp theo tiêu chí môi trường mới nói trên, thì việc đầu tư cho tổ máy 110MW, EVN GENCO I sẽ không đầu tư tiếp vì do vi phạm về môi trường và EVN GENCO I phải tìm cho mình phương án khác phù hợp, bằng việc cải tạo nâng cấp nhà máy 110MW để đáp ứng được tiêu chí môi trường mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổng công ty đang trình lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ninh xem xét phương án cải tạo, nâng cấp. Nếu được tỉnh cho phép, đối với nhà máy 110MW sẽ được EVN GENCO I thay thế máy mới, như: máy phát, tua bin và lò hơi và toàn bộ hệ thống phụ trợ của nhà máy cũ sẽ được giữ nguyên trạng để sử dụng, tránh lãng phí. Đồng thời, công suất của tổ máy 110MW sẽ được nâng lên 200MW và áp dụng công nghệ tiên tiến, từ đó tránh ô nhiễm môi trường và đem lại hiệu quả cho EVN GENCO I.
Xin cảm ơn ông!
Trước những yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng nghiêm ngặt, chặt chẽ và để phù hợp với lộ trình Uông Bí trở thành đô thị loại I vào năm 2030, Công ty Nhiệt điện Uông Bí đang gấp rút triển khai các bước của dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý khí thải cho Nhà máy với tổng giá trị lên tới 1.400 tỷ đồng.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí gồm 2 tổ máy nhiệt điện than có quy mô công suất 300MW và 330MW, sử dụng công nghệ nhiệt điện ngưng hơi truyền thống. Nhiên liệu chính sử dụng cho các lò hơi của nhà máy là than cám 5 cấp chủ yếu từ các khu vực Vàng Danh, Mạo Khê và 1 số khu vực khác, vận chuyển đến nhà máy bằng đường thủy, bốc dỡ tiếp nhận tại cảng than nhà máy.
Từ khi đưa vào vận hành thương mại đến nay, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí đã cơ bản đáp ứng được các chỉ tiêu thiết kế, có mức độ sẵn sàng và tin cậy cao, hằng năm đóng góp trên 3,5 tỷ kWh điện. Đặc biệt năm 2020, Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã sản xuất 3,84 tỷ kWh điện, vượt công suất thiết kế của nhà máy là 3,7 tỷ kWh và cũng năm đạt mức sản lượng điện cao nhất của Công ty từ trước đến nay. Qua đó đóng góp đáng kể vào sản lượng điện đầu nguồn, đáp ứng cho nhu cầu phụ tải phía Bắc, đảm bảo cung ứng điện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của người dân, doanh nghiệp.
Những năm qua, trong quá trình sản xuất, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí đã không ngừng đầu tư công nghệ, nghiên cứu, cải tiến thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất để đảm bảo thân thiện với môi trường. Ghi nhận thực tế cho thấy, Nhiệt điện Uông Bí là một trong những đơn vị đi đầu trong chuyển đổi nhiên liệu đốt lò từ dầu FO sang dầu DO [năm 2018], qua đó đã giúp giảm lượng khí thải ra môi trường, giảm khói đen bay lên. Cùng với đó, Công ty đầu tư hệ thống lọc bụi tĩnh điện với tổng kinh phí trên 20 tỷ đồng, đảm bảo các chỉ số liên quan đến môi trường như bụi, khói thải là SOx và NOx.
Tuy nhiên, để có mức độ dự phòng phù hợp cho tương lai khi nhà máy còn tiếp tục vận hành trong ít nhất 25-30 năm và trước yêu cầu của việc Uông Bí lên đô thị loại I vào năm 2030, hiện Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã hoàn thành lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở dự án nâng cấp hệ thống xử lý khí thải trình Tổng Công ty Phát điện I phê duyệt. Mục tiêu của dự án nhằm kiểm soát khí thải ngay từ giai đoạn đầu đốt lò, loại bỏ hoàn toàn hiện tượng khói đen từ dầu khi khởi động lò và cải tạo, nâng cấp hệ thống khử SOx và Nox. Qua đó đảm bảo hàm lượng bụi nhỏ hơn hoặc bằng 160mg/Nm3; hàm lượng NOx nhỏ hơn hoặc bằng 800mg/Nm3; hàm lượng SO2 nhỏ hơn hoặc bằng 400mg/Nm3, đáp ứng những tiêu chuẩn cao nhất về môi trường theo quy chuẩn 22:2009 [quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp điện của Bộ Tài nguyên và Môi trường].
Theo đó, Công ty sẽ đầu tư mới hệ thống SCR để khử NOx trong khí thải lò hơi của 2 tổ máy; cải tạo bộ sấy không khí tổ máy 300MW; thay thế máy biến áp chỉnh lưu cao tần mới và sứ cách điện; thay thế các quạt khói hiện hữu của tổ máy 300MW bằng quạt khói mới có công suất lớn hơn, cột áp cao hơn và độ dự phòng cao hơn nhằm đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy của lò hơi sau khi lắp thêm bộ SCR; bố trí các vành chắn khói trong lòng tháp; lắp đặt các thiết bị báo cháy, cấp nước chữa cháy đồng bộ tại hệ thống SCR, kết nối đến nguồn cấp nước chữa cháy hiện hữu tại khu vực; thực hiện đấu nối cấp điện đồng bộ cho các thiết bị điện lắp mới…
Ông Lê Văn Hanh, Giám đốc Công ty Nhiệt điện Uông Bí khẳng định: Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý khí thải của Nhà máy khi được triển khai sẽ là dự án có mức đầu tư lớn nhất từ trước đến nay, thể hiện trách nhiệm của Công ty trong việc thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường đối với tỉnh. Một nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời trong quá trình phát triển và sản xuất, kinh doanh của Công ty. Khi dự án đi vào hoạt động lượng phát thải từ toàn bộ nhà máy chắc chắn sẽ giảm rõ rệt, môi trường sống quanh khu vực nhà máy sẽ được cải thiện hơn. Do đó sẽ hạn chế các tác động tới môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động và người dân xung quanh nhà máy.
Danh sách nhà máy nhiệt điện than tại Việt Nam tham khảo từ Coal Tracker[1], cập nhật dữ liệu từ Báo cáo 58/BC-CBT[2] của Bộ Công Thương 2019, cập nhật với các thông cáo báo chí, cập nhật từ PDP 7A[3]
Nhiệt điện An Khánh - Bắc Giang | Nhiệt điện Lục Nam | Công ty cổ phần Nhiệt điện An Khánh - Bắc Giang | 650 | giấy phép trước | Bắc Giang | 2023 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng V.4 | |
An Khánh-1 | Nhiệt điện Khánh Hòa | Công ty cổ phần Nhiệt điện An Khánh | 2x58 | vận hành | Thái Nguyên | 2015 | [4] | |
An Khánh-2 | Công ty cổ phần Nhiệt điện An Khánh | 2x150 | hủy bỏ | Thái Nguyên | [4] | |||
Bạc Liêu | Nhiệt điện Cái Cùng | Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Sojitz Kyushu | 2x600 | hủy bỏ | Bạc Liêu | [5] | Sử dụng khí thay vì than | |
Bình Định 1-2 | Nhiệt điện Than Bình Định | Cơ quan Phát điện của Thái Lan và có thể các công ty Thái Lan khác | 2x1200 | hủy bỏ | Bình Định | [6] | ||
Nhiệt điện Cẩm Phả Giai đoạn I-II | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x340 | vận hành | Quảng Ninh | 2011 | [7] | ||
Nhiệt điện Cẩm Phả Giai đoạn III | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x220 | hủy bỏ | Quảng Ninh | ||||
Nhiệt điện Cao Ngạn | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x57.5 | vận hành | Thái Nguyên | 2006 | [8] | ||
Nhiệt điện Công Thanh | Công ty cổ phần Nhiệt điện Công Thanh | 600 | được cấp phép | Thanh Hóa | 2024 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng V.3 | ||
Đồng Nai Formosa Tổ máy 1-2 | Hưng Nghiệp Formosa | 2x150 | vận hành | Đồng Nai | 2004 | [9] | ||
Đồng Nai Formosa Tổ máy 3 | Hưng Nghiệp Formosa | 150 | vận hành | Đồng Nai | 2018 | [10] | ||
Nhiệt điện hóa chất Đức Giang - Lào Cai | Công ty cổ phần hóa chất Đức Giang - Lào Cai | 2x50 | giấy phép trước | Lào Cai | 2020 | [11] | ||
Dung Quất 1-2 | Sembcorp Utilities Vietnam | 2x600 | hủy bỏ | Quảng Ngãi | [12] | Sử dụng khí thay vì than | ||
Nhiệt điện Khu kinh tế Dung Quất [J-Power] Giai đoạn I-II | J-Power | 2400 & 2000 | thông báo | Quảng Ngãi | 2028-2030 | [13] | ||
Duyên Hải-1 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x622 | vận hành | Trà Vinh | 2015 | [14] | ||
Duyên Hải-2 | Janakuasa SDN BHD | 2x600 | xây dựng | Trà Vinh | 2021-2022 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.3 | ||
Duyên Hải-3 mở rộng | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 660 | xây dựng | Trà Vinh | 2019 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.9 | ||
Duyên Hải-3 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x622 | vận hành | Trà Vinh | 2016 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.4 | ||
Gành Dầu | Nhiệt điện Phú Quốc | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x100 | hủy bỏ | Kiên Giang | [15] | Sử dụng khí thay vì than | |
Nhiệt điện Hà Tĩnh Formosa Tổ máy 1,2,5,6,7,10 | Formosa Hà Tĩnh | Hưng Nghiệp Formosa | 6x150 | vận hành: Tổ máy1,2,5
giấy phép trước: Tổ máy6,7,10 |
Hà Tĩnh | 2015-2020 | [16] | |
Hải Dương | Nhiệt điện Hải Dương BOT | JAKS Resources, Tập đoàn Điện lực Trung Quốc | 2x600 | xây dựng | Hải Dương | 2021 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.2 | |
Nhiệt điện Đồng phát Hải Hà 1-4 | Đồng phát Hải Hà [CHP] | Công ty TNHH Khu công nghiệp Texhong Việt Nam | 2100 | giấy phép trước | Quảng Ninh | 2019-2030 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng V.2 | |
Hải Phòng 1-2 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam Genco No 2 | 4x300 | vận hành | Hải Phòng | 2011-2014 | [17] | ||
Hải Phòng-3 Tổ máy 1-2 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x600 | giấy phép trước | Hải Phòng | 2028-2029 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng III.4 | ||
Hải Phòng-3 Tổ máy 3-4 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x600 | hủy bỏ | Hải Phòng | [17] | |||
Nhiệt điện Hóa dầu Long Sơn | Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn | 3x75 | hủy bỏ | Vũng Tàu | [18] | Sử dụng khí thay vì than | ||
Kiên Lương 1-2 | Công Ty Cổ Phần Phát triển Năng lượng Tân Tạo | 4x600 | hủy bỏ | Kiên Giang | [19] | |||
Kiên Lương-3 | Công Ty Cổ Phần Phát triển Năng lượng Tân Tạo | 2x1000 | hủy bỏ | Kiên Giang | [19] | |||
Lee & Man | Công Ty TNHH Giấy Lee & Man Việt Nam | 50 & 75 | vận hành | Hậu Giang | 2018 | [20] | ||
Nhiệt điện Long An Giai đoạn I | Chưa có nhà đầu tư | 2x600 | thông báo | Long An | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng VI.1 | |||
Nhiệt điện Long An Giai đoạn II | Chưa có nhà đầu tư | 2x800 | thông báo | Long An | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng VI.2 | |||
Long Phú-1 | Tập đoàn Dầu khí Việt Nam | 2x600 | xây dựng | Sóc Trăng | 2023-2024 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng II.2 | ||
Long Phú-2 | Tập đoàn Tata | 2x660 | giấy phép trước | Sóc Trăng | 2029-2030 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.8 | ||
Long Phú-3 | Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu chuyển giao nhà đầu tư khác | 3x600 | thông báo | Sóc Trăng | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng II.4 | |||
Mao Khê | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x220 | vận hành | Quảng Ninh | 2013 | [21] | ||
Mông Dương-1 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x540 | vận hành | Quảng Ninh | 2015 | [22] | ||
Mông Dương-2 | Công ty TNHH Điện lực AES-TKV Mông Dương | 2x620 | vận hành | Quảng Ninh | 2015 | [22] | ||
Na Dương-1 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x55 | vận hành | Lạng Sơn | 2005 | [23] | ||
Na Dương-2 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 110 | xây dựng | Lạng Sơn | 2022 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng III.1 | ||
Nam Định-1 | Hai Hau Nhiệt điện | Công ty Cổ phần Tae Kwang Vina Industrial, First National Operation & Maintenance Co. [NOMAC] | 2x600 | được cấp phép | Nam Định | 2024-2025 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.4 | |
Nam Định-2 | Hai Hau Nhiệt điện | Công ty Cổ phần Tae Kwang Vina Industrial | 2x600 | hủy bỏ | Nam Định | [24] | ||
Nghi Sơn-1 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam Genco No 1 | 2x300 | vận hành | Thanh Hóa | 2013-2014 | [25] | ||
Nghi Sơn-2 | Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc và Tập đoàn Marubeni | 2x600 | xây dựng | Thanh Hóa | 2022 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.5 | ||
Ninh Bình II mở rộng | Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Ninh Bình | 300 | hủy bỏ | Ninh Bình | [26] | |||
Ninh Bình | Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Ninh Bình | 4x25 | vận hành | Ninh Bình | 1974 | [27] | ||
Nông Sơn 1 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 30 | vận hành | Quang Nam | 2014 | [28] | ||
Nhiệt điện Phả Lại-1 | Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại | 4x110 | vận hành | Hải Dương | 1986 | [29] | ||
Nhiệt điện Phả Lại-2 | Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại | 2x300 | vận hành | Hải Dương | 2001 | [29] | ||
Nhiệt điện Phú Thọ | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 600 | hủy bỏ | Phú Thọ | Sử dụng rác thay than | |||
Phú Yên | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 4x600 | hủy bỏ | Phú Yên | [30] | Sử dụng khí thay vì than | ||
Nhiệt điện Quảng Ninh 1-2 | Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Quảng Ninh | 4x300 | vận hành | Quảng Ninh | 2009-2014 | [31] | ||
Nhiệt điện Quảng Ninh-3 | Chưa có nhà đầu tư | 2x600 | thông báo | Quảng Ninh | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng VI.4 | |||
Quảng Trạch-1 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x600 | được cấp phép | Quảng Bình | 2022-2023 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.17 | ||
Quảng Trạch-2 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x600 | thông báo | Quảng Bình | 2026 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.18 | ||
Quảng Trị-1 | Công ty TNHH EGAT International [EGATi] | 2x660 | giấy phép trước | Quảng Trị | 2026-2027 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.11 | ||
Quảng Trị-2 | Công ty TNHH Korea Western Power | 2x600 | thông báo | Quảng Trị | 2024 | [32] | ||
Quỳnh Lập-1 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x600 | được cấp phép | Nghệ An | 2026 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng III.3 | ||
Quỳnh Lập-2 | POSCO | 2x600 | thông báo | Nghệ An | 2027-2028 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.14 | ||
Nhiệt điện Đồng phát Rạng Đông | 100 | thông báo | 2025 | PDP 7A Quyết định 428/QD-TTg, phụ lục 1, bảng 2, "Công trình vận hành năm 2025", hàng 4 | ||||
Nhiệt điện Sơn Động | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x110 | vận hành | Bắc Giang | 2009 | [33] | ||
Sơn Mỹ 1-6 | Trung tập điện lực Sơn Mỹ | 6x600 | hủy bỏ | Bình Thuận | [34] | Sử dụng khí thay vì than | ||
Sông Hậu-1 | Tập đoàn Dầu khí Việt Nam | 2x600 | xây dựng | Hậu Giang | 2021 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng II.3 | ||
Sông Hậu-2 | Toyo Engineering & Construction | 2x1000 | được cấp phép | Hậu Giang | 2024 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.7 | ||
Sông Hậu-3 | Chưa có nhà đầu tư | 2x1000 | hủy bỏ | Hậu Giang | ||||
Tân Phước-1 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x600 | thông báo | Tiền Giang | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.15 | |||
Tân Phước-2 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x600 | thông báo | Tiền Giang | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.16 | |||
Tân Thành | J-Power | 4x600 | hủy bỏ | Bà Rịa - Vũng Tàu | [35] | |||
Thái Bình-1 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x300 | vận hành | Thái Bình | 2017 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.5 | ||
Thái Bình-2 | Tập đoàn Dầu khí Việt Nam | 2x600 | xây dựng | Thái Bình | 2021-2022 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng II.1 | ||
Thái Bình-3 | Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 440 | thông báo | Thái Bình | [36] | |||
Than An Giang | Chưa có nhà đầu tư | 2000 | hủy bỏ | An Giang | ||||
Thăng Long | Le Loi Nhiệt điện | Công ty xuất - nhập khẩu Hà Nội | 2x300 | vận hành | Quảng Ninh | 2017-2018 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng V.1 | |
Nhiệt điện Uông Bí I mở rộng | Tập đoàn Điện lực Việt Nam Genco No 1 | 300 | vận hành | Quảng Ninh | 2007 | [37] | ||
Nhiệt điện Uông Bí I | Tập đoàn Điện lực Việt Nam Genco No 1 | 50 & 55 | vận hành | Quảng Ninh | 1975-1976 | [37] | Sẽ nghỉ hưu vào năm 2021 | |
Nhiệt điện Uông Bí II mở rộng | Tập đoàn Điện lực Việt Nam Genco No 1 | 330 | vận hành | Quảng Ninh | 2014 | [37] | ||
Vân Phong-1 | Tập đoàn Sumitomo | 2x660 | được cấp phép | Khánh Hòa | 2023-2024 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.10 | ||
Vân Phong-2 | Công ty cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội, Tập đoàn Keangnam Enterprises | 2x660 | hủy bỏ | Khánh Hòa | [38] | |||
Nhiệt điện Đồng phát Vedan Việt Nam | Công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam | 60 | vận hành | Đồng Nai | 2015 | [39] | ||
Vĩnh Tân-1 | China Southern Power Grid, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam | 2x600 | vận hành | Bình Thuận | 2018-2019 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.1 | ||
Vĩnh Tân-2 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam Genco No 3 | 2x622 | vận hành | Bình Thuận | 2014 | [40] | ||
Vĩnh Tân-3 | OneEnergy, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Pacific Group | 3x660 | giấy phép trước | Bình Thuận | 2024-2025 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.9 | ||
Vĩnh Tân-4 mở rộng | Vĩnh Tân-4 mở rộng | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 600 | xây dựng | Bình Thuận | 2019 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.12 | |
Vĩnh Tân-4 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam | 2x600 | vận hành | Bình Thuận | 2017-2018 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng I.6 | ||
Vũng Áng-1 | Tập đoàn Dầu khí Việt Nam | 2x600 | vận hành | Hà Tĩnh | 2014-2015 | [41] | ||
Vũng Áng-2 | OneEnergy Co. | 2x600 | được cấp phép | Hà Tĩnh | 2023-2024 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.6 | ||
Vũng Áng-3 Tổ máy1-2 | Samsung C&T Corporation | 2x600 | xếp xó | Hà Tĩnh | 2031 | Báo cáo 58/BC-CBT, phụ lục, hàng IV.13 | ||
Vũng Áng-3 Tổ máy3-4 | 2x600 | thông báo | PDP 7A: Các nhà máy dự phòng cho trường hợp các nguồn điện từ năng lượng tái tạo không đạt được tiến độ và quy mô công suất như kỳ vọng |
- Thông báo: Các dự án đã xuất hiện trong các tài liệu quy hoạch của công ty hoặc chính phủ nhưng chưa xin giấy phép hay thủ tục quy hoạch địa điểm, tìm nguồn than, các vấn đề về tài chính...[42]
- Giấy phép trước: Các dự án đã có bước đầu phát triển theo chiều hướng tích cực, ví dụ: xin giấy phép môi trường, quy hoạch địa điểm, tìm được nguồn than, đảm bảo tài chính...[42]
- Được cấp phép: Các dự án đã bảo đảm tất cả các giấy phép môi trường nhưng chưa động thổ.[42]
- Xây dựng: Các dự án đang trong quá trình xây dựng sau khi động thổ.[42]
- Xếp xó: Các dự án không có thông tin cụ thể về việc khởi công hay tiến độ của dự án nhưng không đủ thông tin để tuyên bố dự án đã hủy bỏ.[42]
- Hủy bỏ: Các dự án không có tiến độ sau 1 khoảng thời gian rất dài không có thông tin gì về dự án; Các dự án được chuyển sang sử dụng khí đốt tự nhiên được coi là đã hủy bỏ dùng than; các dự án đã từng xuất hiện trong tài liệu ban hành của chính phủ nhưng sau đó biến mất.[42]
- Vận hành: Dự án đã đi vào hoạt động thương mại.[42]
- ^ “Global Coal Plant Tracker”. EndCoal.
- ^ Hoàng, Quốc Vượng [ngày 4 tháng 6 năm 2019]. “MOIT Report 58/BC-CBT on the Implementation Progress of Power Projects in the Revised PDP7”. vepg.vn.
- ^ Nguyễn, Tấn Dũng [ngày 18 tháng 3 năm 2016]. “PM Decision 428/QĐ-TTg on the Approval of the Revised National Power Development Master Plan for the Period of 2011-2020 with the Vision to 2030”. vepg.vn.
- ^ a b “An Khanh power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ Trung Chánh [ngày 23 tháng 1 năm 2019]. “Dự án điện khí 4,3 tỉ đô la được kỳ vọng giúp Bạc Liêu thoát nghèo”. thesaigontimes.vn.
- ^ “Binh Dinh power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Cam Pha power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ EVN [2016]. “Vietnam Electricity Annual Report 2016” [PDF]. evn.com.vn.
- ^ Phương Thảo [ngày 26 tháng 10 năm 2016]. “Giải quyết khó khăn của Formosa theo đúng quy định của Chính phủ”. moit.gov.vn.
- ^ Nguyễn, Anh Tuấn [ngày 2 tháng 4 năm 2018]. “Giấy phép hoạt động điện lực” [PDF]. erav.vn.[liên kết hỏng]
- ^ “Duc Giang - Lao Cai Chemicals power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Dung Quat power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Japan company proposes building a power plant in Quang Ngai”. VOV Online Newspaper. ngày 14 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Duyen Hai Power Generation Complex - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ TTXVN [ngày 22 tháng 4 năm 2013]. “Kiên Giang đưa lưới điện quốc gia ra hai huyện đảo”. pvpower.vn.
- ^ Lê Thuý [ngày 8 tháng 11 năm 2016]. “Formosa đã nhập gần 668.000 tấn than”. thoibaokinhdoanh.vn.
- ^ a b “Hai Phong Thermal Power Station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ Hoàng Nam [ngày 12 tháng 3 năm 2019]. “Tổ hợp hóa dầu Long Sơn: Gỡ bỏ nút thắt cuối cùng”. baodautu.vn.
- ^ a b “PHÁT TRIỂN NHIỆT ĐIỆN THAN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG: NHỮNG ĐIỀU CẦN LÀM RÕ”. ResearchGate. 2016.
- ^ Lê Dân [ngày 3 tháng 4 năm 2019]. “Nhà máy nhiệt điện Lee & Man sử dụng than chứ không phải 'nhiệt điện sinh khối”. tuoitre.vn.
- ^ “Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê”. Wikipedia tiếng Việt. ngày 23 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b “Mong Duong power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Na Duong power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Nam Dinh power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Nghi Son power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Ninh Binh power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình”. Wikipedia tiếng Việt. ngày 13 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Nong Son power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ a b “Phả Lại Power Station”. Wikipedia. ngày 14 tháng 10 năm 2018.
- ^ Thủy Tiên [ngày 7 tháng 6 năm 2018]. “J - POWER tìm hiểu để xây dựng nhà máy điện khí tại Phú Yên”. Phú Yên Online.
- ^ “Quang Ninh power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ Nhịp cầu đầu tư [ngày 20 tháng 1 năm 2017]. “Hàn Quốc xây nhà máy nhiệt điện chạy than tại Quảng Trị”. icon.com.vn.
- ^ “Son Dong power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Mô hình LNG cho tổ hợp khí-điện tại Sơn Mỹ – Bình Thuận”. PetroTimes. ngày 12 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Tan Thanh power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ H.H [ngày 20 tháng 7 năm 2018]. “Chính thức triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện tại Thái Bình”. VINACOMIN.
- ^ a b c “Uong Bi power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Van Phong power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ Quyên Lưu [ngày 10 tháng 11 năm 2016]. “Vedan cần 31.500 tấn than mỗi tháng cho Nhà máy điện”. moit.gov.vn.
- ^ “Vinh Tan power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ “Vung Ang power station - SourceWatch”. sourcewatch.org.
- ^ a b c d e f g “End Coal | Frequently Asked Questions”. End Coal.